29/02/2020 08:03
USD suy yếu, yen Nhật lên đỉnh 7 tuần
Tỷ giá USD hôm nay 29/2 giảm mạnh so với yen Nhật do lo ngại về dịch COVID-19 trên toàn cầu.
Chỉ số US Dollar Index (DXY) hôm nay 29/2, đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,12% xuống 98,347.
Tỷ giá USD giảm xuống mức thấp nhất trong 7 tuần qua so với đồng JPY khi các nhà đầu tư lo lắng về sự lây lan của virus Covid-19 tại Mỹ và quay sang tìm kiếm các tài sản an toàn.
Thị trường chứng khoán đã suy yếu, với chỉ số S&P 500 giảm xuống mức tồi tệ nhất trong một tuần kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, khi các nhà đầu tư chuyển hướng từ tài sản rủi ro sang các loại tiền tệ an toàn.
Động thái trên đã thúc đẩy đồng JPY lên mức cao nhất trong 7 tuần so với đồng bạc xanh.
Trước tác động kinh tế của dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp dự báo doanh số bán của họ sẽ sụt giảm trong năm nay. Goldman Sachs đã hạ dự báo doanh thu của ngân hàng tại thị trường Mỹ trong năm 2020, đồng thời dự kiến lợi nhuận sẽ kém khả quan trong cả năm nay và năm 2021.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD ngày 29/2 được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.224 VND/USD, giảm 10 đồng so với phiên giao dịch trước.
Tỷ giá Vietcombank niêm yết ở mức: 23.140 đồng - 23.310 đồng (mua - bán), vẫn giữ nguyên so với phiên hôm qua
Tại BIDV, giá 1 USD đổi sang VND niêm yết theo tỷ giá: 23.165 - 23.305 đồng (mua - bán), giảm 5 đồng so với phiên hôm qua
Tại VietinBank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.158 đồng – 23.308 đồng (mua - bán), tăng 1 đồng ở cả hai chiều mua - bán so với phiên giao dịch trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại Techcombank niêm yết theo tỷ giá 23.152 đồng - 23.312 đồng (mua – bán), tăng 4 đồng ở chiều bán so với phiên trước đó.
Giá USD tại ngân hàng Eximbank, giá mua - bán USD là 23.160 - 23.290 VND/USD, không đổi so với phiên giao dịch trước đó.
Bảng so sánh tỷ giá USD (Đơn vị: đồng)
Ngân hàng | Mua | Mua CK | Bán | Bán CK |
ACB | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
Agribank | 23.180,00 | 23.190,00 | 23.290,00 | |
BIDV | 23.165,00 | 23.165,00 | 23.305,00 | |
Đông Á | 23.190,00 | 23.190,00 | 23.290,00 | 23.290,00 |
Eximbank | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
HSBC | 23.190,00 | 23.190,00 | 23.300,00 | 23.300,00 |
Kiên Long | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
MSB | 23.180,00 | 23.290,00 | ||
MBBank | 23.155,00 | 23.165,00 | 23.315,00 | |
Sacombank | 23.137,00 | 23.177,00 | 23.299,00 | 23.289,00 |
SCB | 22.595,00 | 23.200,00 | 23.300,00 | 23.300,00 |
SHB | 23.150,00 | 23.180,00 | 23.300,00 | |
Techcombank | 23.152,00 | 23.172,00 | 23.312,00 | |
TPBank | 23.128,00 | 23.163,00 | 23.308,00 | |
Vietcombank | 23.140,00 | 23.170,00 | 23.310,00 | |
VietinBank | 23.158,00 | 23.168,00 | 23.308,00 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp