31/01/2020 00:53
USD giảm sau khi FED giữ nguyên lãi suất
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 31/1 giảm nhẹ sau khi Cục dự trữ Liên bang cho biết họ sẽ giữ lãi suất không đổi như kỳ vọng.
Đầu phiên giao dịch 31/1, trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ hôm nay biến động mạnh. US Dollar Index (DXY), chỉ số đo lường biến động của đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF đứng ở mức 97,75 điểm, giảm 0,07%.
Tỷ giá USD hôm nay 31/1 đứng ở mức 1 EUR đổi 1,1023 USD; 108,93 JPY đổi 1 USD và 1,3084 USD đổi 1 GBP.
Tỷ giá ngoại tệ ngày 31/1: USD giảm sau khi FED giữ nguyên lãi suất. |
Ủy ban thị trường mở của Ngân hàng Trung Ương cho biết sẽ giữ lãi suất ở mức từ 1,5% đến 1,75%. Đây là cuộc họp thứ hai liên tiếp của FED không thay đổi lãi suất sau 3 lần cắt giảm trong năm 2019.
Trong buổi họp báo sau cuộc họp, chủ tịch FED Jerome Powell cho biết FED “muốn nhấn mạnh cam kết lạm phát 2% không phải mức trần, lạm phát giao động quanh 2% và chúng tôi không hài lòng với mức lạm phát dưới 2%.”
“Chúng tôi kỳ vọng (dự trữ sẽ đạt đến mức dồi dào) trong quý hai và kế hoạch của chúng tôi, là khi giao dịch mua lại đạt được đến mức độ đó, chúng tôi tin rằng chúng tôi có thể từ từ giảm xuống và chúng tôi cũng có thể giảm hoạt động reppo khi chúng tôi đạt đến mức dự trữ dồi dào,” ông cho biết thêm.
Quyết định này đến chỉ vài giờ sau khi dữ liệu về hoạt động nhà ở được công bố yếu hơn so với dự kiến.
Dữ liệu doanh số bán nhà đang thi công của hiệp hội Bất động sản quốc gia cho thấy mức giảm bất ngờ 4,9% xuống 103,2 trong tháng 12. Đây là mức giảm lớn nhất kể từ tháng 5/2010.
Ngày 30/1, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.158 đồng (tăng 15 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.815 đồng (không đổi).
Đầu giờ sáng 30/1, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD hôm nay giảm so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.100 đồng (mua) và 23.240 đồng (bán).
Ngân hàng | Mua | Mua chuyển khoản | Bán | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
Bảo Việt | 23.120 | 23.120 | 23.220 | 23.120 |
BIDV | 23.125 | 23.125 | 23.265 | 23.265 |
Eximbank | 23.130 | 23.150 | 23.240 | 23.240 |
HSBC | 23.120 | - | 23.230 | 23.230 |
MBank | 23.110 | 23.120 | 23.260 | 23.260 |
MSB | 23.120 | 23.120 | 23.220 | 23.220 |
Nam Á | 23.055 | 23.105 | 23.245 | 23.245 |
NCB | 23.090 | 23.105 | 23.245 | - |
Ocean Bank | - | 23.110 | - | 23.230 |
SacomBank | 23.097 | 23.130 | 23.259 | 23.249 |
SCB | 22.475 | 23.120 | 23.220 | 23.220 |
SHB | 23.080 | 23.110 | 23.235 | - |
Techcombank | 23.120 | 23.140 | 23.260 | 23.260 |
TPB | 23.085 | 23.131 | 23.253 | 23.253 |
VIB | 23.120 | 23.140 | 23.250 | - |
Vietcombank | 23.075 | 23.105 | 23.245 | 23.245 |
VietinBank | 23.126 | 23.136 | 23.276 | 23.276 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp