20/01/2021 08:03
USD giảm nhanh trong hơn 2 tuần đầu năm 2021
Sự hồi phục của đồng USD chỉ là tạm thời và USD sẽ còn giảm giá khi mà nước Mỹ vẫn tiếp tục chính sách bơm tiền để vực dậy kinh tế.
Trong phiên giao dịch ngày 20/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) đang ở mức 90.468 điểm, giảm 0,31%.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,12% lên 1.2142. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,11% lên 1.3643. Tỷ giá USD so với yên Nhật giảm 0,01% xuống 103.88.
Đồng USD trên thị trường thế giới giảm sau khi tăng khá nhanh trong hơn 2 tuần đầu năm mới.
Nhiều dự báo cho rằng, sự hồi phục của đồng USD chỉ là tạm thời và đồng tiền này sẽ còn giảm giá khi mà nước Mỹ vẫn tiếp tục chính sách bơm tiền để vực dậy nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVIDd-19.
Chỉ số US Dollar Index đã giảm 6,8% vào năm 2020, mức giảm hàng năm lớn nhất kể từ năm 2017. Sự suy yếu diễn ra trong bối cảnh lãi suất thấp kỷ lục, kích thích tài chính lớn và sự thèm muốn rủi ro ngày càng tăng của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, USD tăng khoảng 1% cho đến nay vào năm 2021 - mức tăng đã khiến nhiều nhà đầu tư mất cảnh giác, những người đã đặt cược vào sự sụt giảm tiếp theo sau sự suy yếu của USD vào năm 2020.
Hỗ trợ đồng bạc xanh trong tháng này là lợi suất Kho bạc Hoa Kỳ tăng và nhà đầu tư thận trọng về sức mạnh của sự phục hồi kinh tế toàn cầu từ đại dịch coronavirus. USD yếu hơn làm cho việc bán hàng ở nước ngoài có giá trị hơn khi được chuyển đổi trở lại thành tiền tệ của Hoa Kỳ.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.152 VND/USD, tăng 11 đồng so với phiên trước.
Vietcombank niêm yết mức USD ở mức 22.950 đồng (mua vào) và 23.160 đồng (bán ra), không thay đổi.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.925– 23.168 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt tăng 2 đồng so với phiên hôm qua.
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.941 đồng - 23.166 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt tăng 5 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.960 đồng (mua vào) - 23.160 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.150 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.970 | 22.970 | 23.150 | |
BIDV | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.105 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.160 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.920 | 22.970 | 23.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.170 |
OCB | 22.967 | 22.987 | 23.171 | 23.151 |
OceanBank | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.160 | 23.160 |
Sacombank | 22.974 | 22.980 | 23.186 | 23.156 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 22.980 | 22.980 | 23.260 | 23.160 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.150 | |
Techcombank | 22.941 | 22.961 | 23.166 | |
TPB | 22.926 | 22.963 | 23.158 | |
UOB | 22.910 | 22.960 | 23.180 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.925 | 22.968 | 23.168 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.160 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp