01/01/2020 08:50
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay, với khối lượng đạt 1,01 triệu tấn, tương đương 1,35 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan (TCHQ), xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 11/2019 tăng 3,7% về lượng và tăng 5,1% về trị giá so với tháng 10/2019, đạt 199.092 tấn, trị giá 261,98 triệu USD.
Tính chung 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,5 triệu tấn với trị giá trên 2,03 tỷ USD, tăng 8% về lượng và tăng 7,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân cao su của Việt Nam trong 11 tháng năm 2019 giảm nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1.348,1 USD/tấn. Tính riêng tháng 11/2019, giá xuất khẩu cao su tăng 1,3% so với tháng 10/2019 và tăng 5,8% so với cùng tháng năm 2018, đạt bình quân 1.315,9 USD/tấn. Như vậy kể từ khi chạm đáy với mức giá xuất khẩu bình quân vào tháng 12/2018 ở mức khoảng 1.200 USD/tấn, giá cao su từ đầu năm 2019 đến nay đã từng bước tăng khá, đạt ngưỡng bình quân 1.443 USD/tấn vào tháng 5/2019.
Tuy nhiên, liên tiếp từ tháng 5/2019 đến tháng 10/2019, giá cao su XK đã tụt dần, rớt xuống mức xấp xỉ 1.300 USD/tấn vào tháng 10/2019. Tuy nhiên từ tháng 10/2019 đến tháng nay, giá cao su xuất khẩu tiếp tục có tín hiệu đáng mừng khi đang tăng trở lại.
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam. |
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay, với khối lượng đạt 1,01 triệu tấn, tương đương 1,35 tỷ USD, tăng gần 10% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Đáng chú ý, Trung Quốc chiếm tới 67,5% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 66,5% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu cao su sang Ấn Độ - thị trường lớn thứ 2 tăng rất mạnh 30% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 118.463 tấn, trị giá 169,09 triệu USD, chiếm 7,9% trong tổng lượng và chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch; đáng chú ý, nước này đang có xu hướng giảm nhập khẩu cao su từ một số thị trường truyền thống như Indonesia, Thái Lan... và tăng nhập khẩu từ Việt Nam.
Xuất khẩu cao su sang thị trường EU đạt 73.517 tấn, trị giá 97,07 triệu USD (giảm 11,3% về lượng và giảm 15,9% về kim ngạch). Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á đạt 47.990 tấn, trị giá 67,38 triệu USD, chiếm trên 3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm mạnh 32% về lượng và giảm 28% về kim ngạch.
Trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su tăng mạnh ở các thị trường sau: Séc tăng mạnh nhất, tăng 195% về lượng và tăng 171,5% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 1.130 tấn, trị giá 1,62 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu sang Mexico cũng tăng mạnh 33% về lượng và tăng 38% về kim ngạch, đạt 3.560 tấn, trị giá 4,8 triệu USD; xuất sang Singapore tăng 36,9% về lượng và tăng 37,2% về kim ngạch, đạt 152 tấn, trị giá 0,22 triệu USD.
Ngược lại, một số thị trường bị sụt giảm mạnh như: Ukraine giảm 41,6% về lượng và giảm 47,1% về kim ngạch, đạt 225 tấn, tương đương 0,32 triệu USD; Malaysia giảm 40,9% về lượng và giảm 38,8% về kim ngạch, đạt 32.529 tấn, tương đương 43,38 triệu USD.
Xuất khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2019
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ) ĐVT: USD
Thị trường | 11 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm 2018 (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.502.669 | 2.025.754.765 | 7,99 | 7,65 |
Trung Quốc đại lục | 1.014.336 | 1.347.409.320 | 9,89 | 9,7 |
Ấn Độ | 118.463 | 169.085.227 | 29,73 | 29,78 |
Hàn Quốc | 41.814 | 60.103.298 | 26,06 | 23,76 |
Malaysia | 32.529 | 43.381.838 | -40,85 | -38,77 |
Đài Loan (TQ) | 27.834 | 40.264.147 | -1,65 | -4,53 |
Mỹ | 30.215 | 40.055.404 | -8,37 | -8,87 |
Đức | 26.639 | 37.743.242 | -22,03 | -26,18 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 25.970 | 35.145.553 | 5,46 | 4,13 |
Indonesia | 15.309 | 23.777.884 | -1,59 | 5,29 |
Nhật Bản | 10.296 | 16.103.839 | -7,26 | -8,49 |
Sri Lanka | 11.218 | 15.680.945 | ||
Brazil | 12.909 | 14.372.081 | 21,58 | 11,96 |
Italia | 11.287 | 14.226.197 | -10,73 | -17,11 |
Bangladesh | 9.102 | 13.356.042 | ||
Hà Lan | 10.708 | 13.289.525 | 2,04 | 6,12 |
Tây Ban Nha | 10.124 | 12.928.496 | -11,6 | -17,66 |
Nga | 7.554 | 10.331.496 | -7,22 | -7,6 |
Pakistan | 5.908 | 7.885.676 | 21,09 | 16,34 |
Canada | 5.219 | 7.635.127 | 0,58 | 0,56 |
Pháp | 3.454 | 5.202.581 | 1,8 | 2,38 |
Mexico | 3.560 | 4.802.582 | 33,08 | 37,95 |
Bỉ | 4.065 | 3.988.751 | -18,68 | -27,45 |
Anh | 2.663 | 3.200.211 | 26,69 | 11,57 |
Thụy Điển | 1.935 | 2.655.525 | 5,51 | 2,06 |
Pê Ru | 1.764 | 2.522.365 | ||
Achentina | 1.634 | 2.346.743 | -10,37 | -12,05 |
Phần Lan | 1.512 | 2.206.998 | 4,13 | -3,45 |
Hồng Kông (TQ) | 1.557 | 2.173.739 | -22,54 | -24,35 |
Séc | 1.130 | 1.623.502 | 195,04 | 171,47 |
Ukraine | 225 | 329.249 | -41,56 | -47,13 |
Singapore | 152 | 222.215 | 36,94 | 37,22 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp