18/10/2019 07:06
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam
Thị trường Trung Quốc chiếm tới 65% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su trong tháng 9/2019 đạt 150.864 tấn, thu về 197,65 triệu USD, giá bình quân 1.310 USD/tấn, giảm 17% về lượng, giảm 19% về kim ngạch và giảm 3% về giá so với tháng 8/2019; giảm 1% về lượng, nhưng tương đương về kim ngạch và tăng 2% về giá so với tháng 9/2018.
Tính chung 9 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 1,52 tỷ USD, giá trung bình 1.362 USD/tấn, tăng 8% về lượng, tăng 6% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 1,56 triệu tấn cao su, trị giá 2,09 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng nhưng lại sụt giảm 7% về trị giá so với năm 2017. Năm 2018, cao su là 1 trong 5 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhóm nông thủy sản bị sụt giảm về kim ngạch.
Xuất khẩu cao su sang các thị trường chủ lực gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Đài Loan duy trì tốc độ tăng khá.
Thị trường Trung Quốc chiếm tới 65% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam. |
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, riêng tháng 9/2019, đạt 103.433 tấn, trị giá 133,18 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 726.417 tấn, thu về 974,78 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.342 USD/tấn, giảm 1,3%. Thị trường Trung Quốc chiếm tới 65% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Xuất khẩu cao su sang Ấn Độ tháng 9/2019 giảm 11% về lượng và giảm 6,7% về kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 13.692 tấn, trị giá 19,35 triệu USD. Tính chung 9 tháng đầu năm 2019 đạt 93.985 tấn, trị giá 135,25 triệu USD, tăng 37,4% về lượng và tăng 36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cao su xuất khẩu sang thị trường EU 9 tháng đầu năm 2019 đạt 57.487 tấn, trị giá 76,08 triệu USD, giảm 16,2% về lượng và giảm 21,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt 42.411 tấn, tương đương 59,61 triệu USD, giảm 28,5% về lượng và giảm 24,9% về trị giá.
Đáng chú ý, trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su sang một số thị trường nhỏ, tuy lượng xuất khẩu không lớn nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh như: Xuất khẩu sang thị trường Séc tăng 129,5% về lượng và tăng 100,6% về kim ngạch, đạt 787 tấn, tương đương 1,09 triệu USD; Xuất khẩu sang Singapore tăng 71,8% cả về lượng và kim ngạch, đạt 122 tấn, tương đương 0,18 triệu USD; Xuất khẩu sang Mexico tăng 50,3% về lượng và tăng 51% về kim ngạch, đạt 3.116 tấn, tương đương 4,19 triệu USD.
Các chuyên gia dự báo trong thời gian tới, xuất khẩu cao su sẽ tiếp tục gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn biến khó lường, có thể sẽ làm giảm nhu cầu năng lượng và gián tiếp làm giảm nhu cầu về cao su tự nhiên. Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ việc Trung Quốc phá giá đồng CNY sẽ gián tiếp làm giảm giá trị xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Ngoài ra, một khó khăn khác là sức ép từ nguồn cung khi Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên trong cam kết của Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC), gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia hồi tháng 3/2019 để đẩy giá cao su tự nhiên trên thị trường quốc tế.
Xuất khẩu cao su 9 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | 9 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng kim ngạch XK | 1.112.040 | 1.515.063.668 | 8 | 6 |
Trung Quốc đại lục | 726.417 | 974.775.999 | 9.73 | 8.34 |
Ấn Độ | 93.985 | 135.254.173 | 37.38 | 35.99 |
Hàn Quốc | 33.753 | 48.710.027 | 40.2 | 34.73 |
Malaysia | 30.219 | 40.497.274 | -35.69 | -33.78 |
Mỹ | 23.042 | 30.864.783 | 0.28 | -2.93 |
Đài Loan (TQ) | 20.282 | 29.727.250 | -9.7 | -12.74 |
Đức | 20.422 | 29.020.828 | -29.56 | -34.2 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 19.760 | 27.195.985 | 1.82 | -0.37 |
Indonesia | 12.070 | 18.930.779 | -1.23 | 4.73 |
Nhật Bản | 8.118 | 12.889.934 | -6.35 | -7.68 |
Sri Lanka | 8.493 | 12.268.328 | ||
Italia | 9.152 | 11.612.071 | -15.74 | -22.45 |
Brazil | 10.501 | 11.610.485 | 20.58 | 8.18 |
Tây Ban Nha | 7.951 | 10.230.780 | -16.16 | -22.96 |
Bangladesh | 6.579 | 9.791.597 | ||
Hà Lan | 7.656 | 9.477.247 | -1.73 | 0.04 |
Nga | 5.729 | 7.959.027 | -10.44 | -10.79 |
Pakistan | 4.431 | 5.998.062 | 16.88 | 12.14 |
Canada | 3.547 | 5.223.643 | -23.29 | -23.44 |
Pháp | 2.767 | 4.203.476 | 12.3 | 12.11 |
Mexico | 3.116 | 4.193.901 | 50.31 | 51.03 |
Bỉ | 3.600 | 3.551.692 | -13.57 | -22.84 |
Anh | 2.079 | 2.547.524 | 16.08 | 1.45 |
Thụy Điển | 1.673 | 2.299.587 | 9.2 | 4.55 |
Pê Ru | 1.503 | 2.145.769 | ||
Phần Lan | 1.391 | 2.042.190 | 21.06 | 11.19 |
Hồng Kông (TQ) | 1.298 | 1.822.099 | -15.27 | -18.84 |
Achentina | 1.252 | 1.800.772 | -15.63 | -18.58 |
Séc | 787 | 1.090.161 | 129.45 | 100.58 |
Ukraine | 225 | 329.249 | -26.23 | -34.64 |
Singapore | 122 | 179.072 | 71.83 | 71.72 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Chủ đề liên quan
Advertisement