12/12/2019 08:06
Trung Quốc dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu máy vi tính của Việt Nam
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử 10 tháng đầu năm 2019 đạt 29,12 tỷ USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2019, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt 3,52 tỷ USD, tăng nhẹ 1,1% so với tháng trước đó và tăng 24,1% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm 2019 đạt 29,12 tỷ USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 19,3% so với 10 tháng đầu năm 2018.
Trung Quốc dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam. Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 7,57 tỷ USD, chiếm 26% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 9,8% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 10 xuất sang thị trường này đạt 991,71 triệu USD, tăng nhẹ 0,1% so với tháng 9/2019 và tăng 11,4% so với tháng 10/2018.
Trung Quốc dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam. |
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang thị trường lớn thứ 2 là Mỹ đạt 4,76 tỷ USD, chiếm 16,4%, tăng rất mạnh 100,6% so với cùng kỳ; Tiếp theo là thị trường EU đạt 3,87 tỷ USD, chiếm 13,3%, giảm 7%; Xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 2,44 tỷ USD, chiếm 8,4%, tăng 14,7%.
Nhóm sản phẩm này xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch, đạt 1,55 tỷ USD, giảm 15,9% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong 10 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Đài Loan tăng 215,7%, đạt 1,3 tỷ USD; Romania tăng 104,3%, đạt 1,55 triệu USD; Nga tăng 65,8%, đạt 307 triệu USD; Panama tăng 51%, đạt 37,47 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Malaysia giảm 36,2%, đạt 405,99 triệu USD; Bồ Đào Nha giảm 33,5%, đạt 24,52 triệu USD; Brazil giảm 29,1%, đạt 146,23 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 10 tháng đầu năm 2019
Thị trường | Tháng 10/2019 | So tháng 9/2019 (%)* | 10 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 3.519.708.089 | 1,1 | 29.116.797.903 | 19,25 |
Trung Quốc | 991.705.605 | 0,13 | 7.571.864.684 | 9,82 |
Mỹ | 749.408.971 | 33,36 | 4.764.514.225 | 100,57 |
Hàn Quốc | 295.250.267 | -3,7 | 2.442.260.070 | 14,67 |
Hồng Kông (TQ) | 280.096.370 | -19,31 | 2.415.103.789 | 27,21 |
Hà Lan | 146.733.925 | 20,69 | 1.322.405.723 | -23,68 |
Đài Loan (TQ) | 135.413.411 | -33,57 | 1.299.996.209 | 215,7 |
Ấn Độ | 70.951.550 | -43,11 | 997.037.325 | 47,82 |
Nhật Bản | 93.326.923 | 5,78 | 846.870.553 | 27,8 |
Mexico | 69.517.848 | -6,62 | 782.867.542 | -6,47 |
Ba Lan | 76.399.326 | 13,75 | 526.516.259 | 27,69 |
Singapore | 38.361.839 | -14,28 | 452.999.477 | -2,82 |
Đức | 38.685.605 | -0,55 | 439.149.600 | -15,93 |
Slovakia | 46.854.254 | -1,84 | 438.776.400 | 1,83 |
Malaysia | 42.492.345 | 5,4 | 405.986.995 | -36,15 |
Thái Lan | 41.149.212 | 13,74 | 371.253.712 | -2,4 |
Australia | 45.225.228 | 24,88 | 356.612.944 | 14,05 |
Nga | 27.891.979 | -17,54 | 307.004.918 | 65,75 |
U.A.E | 17.410.004 | -5,68 | 244.555.373 | -19,47 |
Anh | 36.602.168 | 50,65 | 231.939.503 | 7,25 |
Hungary | 19.111.583 | -46,65 | 231.147.023 | -1,06 |
Pháp | 25.973.455 | 6,37 | 213.892.570 | 13,35 |
Canada | 26.447.983 | 3,49 | 210.706.822 | 11,26 |
Italy | 17.091.187 | 10,13 | 184.513.999 | 28,91 |
Indonesia | 15.527.477 | 14,03 | 167.867.026 | -19,23 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 14.691.671 | 0,15 | 160.263.717 | -25,91 |
Philippines | 21.121.385 | 29,14 | 156.867.848 | -1,23 |
Brazil | 13.248.462 | 11,74 | 146.227.473 | -29,06 |
Tây Ban Nha | 14.418.972 | 52,73 | 132.728.535 | -9,44 |
Ai Cập | 5.663.290 | -7,85 | 95.572.294 | |
Nam Phi | 8.112.101 | -24,35 | 90.175.813 | 11,74 |
Achentina | 1.788.818 | 15,45 | 73.067.308 | |
Thụy Điển | 9.377.768 | 106,27 | 63.896.853 | 4,54 |
Chile | 7.235.059 | 168,21 | 57.097.497 | |
New Zealand | 6.962.649 | 39,52 | 50.462.173 | -0,72 |
Panama | 1.492.805 | -39,02 | 37.469.595 | 50,95 |
Bỉ | 4.771.789 | -4,76 | 34.632.415 | -4,37 |
Bồ Đào Nha | 2.899.338 | 68,07 | 24.518.557 | -33,51 |
Thụy Sỹ | 1.994.453 | 1,55 | 19.118.673 | 21,89 |
Bangladesh | 649.378 | -55,61 | 15.612.678 | |
Hy Lạp | 726.065 | -63,72 | 12.830.388 | |
Pê Ru | 2.498.589 | 160,72 | 12.680.645 | |
Séc | 2.940.693 | 113,75 | 12.420.253 | |
Saudi Arabia | 1.664.818 | 50,04 | 12.297.827 | |
Ukraine | 1.985.356 | 36,56 | 11.698.352 | |
Colombia | 384.864 | -77,36 | 8.744.548 | |
Sri Lanka | 802.909 | 28,79 | 8.730.185 | |
Phần Lan | 341.452 | -67,89 | 3.893.146 | -17,27 |
Romania | 176.331 | 100,86 | 1.546.898 | 104,34 |
Nigeria | 50.307 | -50,55 | 1.286.352 | -10,89 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp