Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Tâm điểm vẫn là ITA

Chứng khoán

21/06/2020 19:07

Trong tuần, thị trường mặc dù tăng điểm trở lại, nhưng đa số các trụ cột lại giảm, may mắn là nhóm Vingroup bùng nổ làm điểm tựa, giúp cho chỉ số đứng vững. Trong khi đó, giao dịch tại các mã nhỏ vẫn tiếp tục sôi động, trong đó, điểm nhấn là TNI và ITA.

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 5,04 điểm ( 0,58%), lên 868,56 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 7% lên 41.774 tỷ đồng, nhưng khối lượng giao dịch giảm 25,6% xuống 2.161 triệu cổ phiếu.

HNX-Index giảm 1,55 điểm (-1,33%), xuống 115,36 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 37,9% xuống 2.882 tỷ đồng, khối lượng giảm 31,3% xuống 328 triệu cổ phiếu.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Tâm điểm vẫn là ITA

Nhóm cổ phiếu trụ cột của thị trường là ngân hàng đa số giảm với VCB (-0,23%), BID (-2,47%), TCB (-3,07%), VPB (-1,30%), MBB (-0,85%), HDB (-0,37%), trong khi tăng điểm chỉ có STB ( 0,85%), EIB ( 1,96%), CTG ( 0,21%), còn TPB đứng tham chiếu.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như nhóm Vingroup với VIC ( 5,99%), VHM ( 2,00%), VRE ( 7,34%).

Các mã khác đa số giảm như VNM (-2,54%), SAB (-3,31%), MSN (-2,56%), VJC (-3,00%), GAS (-2,68%)…còn PLX ( 1,77%), NVL ( 8,01%) và HPG ( 3,2%) là những điểm sáng.

Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng mạnh nhất trong tuần tiếp tục là các mã có thị giá vừa và nhỏ chiếm đa số.

Trong đó, JVC đã có 3 phiên tăng kịch trần cùng thanh khoản ở mức tương đối cao. Còn FIT sau thời gian đi ngang quanh 6.000 đồng trong hơn 1 tháng qua bứt lên những vùng giá cao hơn và cũng có 3 phiên tăng trần tuần qua.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 12/6 đến 19/6:

Giá ngày 12/6 Giá ngày 19/6 Biến động tăng (%) Giá ngày 12/6 Giá ngày 19/6 Biến động giảm (%)
NAV 18 22.8 26,67 TNI 7.58 5.35 -29,42
CLG 1.38 1.7 23,19 UDC 4.49 3.6 -19,82
CIG 2.04 2.49 22,06 VID 8.56 6.88 -19,63
JVC 3.61 4.4 21,88 MCG 2.15 1.74 -19,07
CMV 11.05 13.4 21,27 ITA 5.99 5.3 -11,52
EMC 15.8 19 20,25 TEG 5.12 4.55 -11,13
CKG 10 11.95 19,50 DTA 5 4.47 -10,60
DGW 29.2 34.6 18,49 ELC 6.35 5.7 -10,24
CDC 16 18.7 16,88 TVB 8.66 7.83 -9,58
FIT 7.16 8.36 16,76 SC5 19.8 17.95 -9,34

Trái lại, TNI và ITA là những đại diện giảm giá đáng kể nhất. Trong đó, TNI có tuần thứ 2 liên tiếp lọt top giảm sâu do bị chốt lời. Tuần trước đó, TNI giảm 11,1%.

Còn ITA đã đảo chiều, từ việc liên tiếp tăng mạnh trong 3 tuần kể từ cuối tháng 5 với nhiều phiên tăng kịch trần, cổ phiếu này đã bị chốt lời trong tuần giao dịch vừa qua.

Đáng chú ý là ở phiên cuối tuần, lực cầu đã bất ngờ gia tăng trở lại tại ITA, giúp hấp thụ toàn bộ lượng dư bán giá sàn các trước đó, thậm chí hiện tượng đua lệnh giá cao sau đó diễn ra, kéo cổ phiếu này tăng kịch trần khi đóng cửa, khớp lệnh tới hơn 38 triệu đơn vị.

Cổ phiếu TVB có tuần thứ 2 liên tiếp giảm sâu. Thông tin mới nhất là TVB thông qua phương án phát hành hơn 3,54 triệu cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 7,3%. Tuần trước, cổ phiếu TVB giảm gần 14%.

Trên sàn HNX, cổ phiếu VKC bất ngờ tăng dựng đứng kể từ đầu tháng 6 tới nay, với thanh khoản ngày một được cải thiện. Tổng cộng 10 phiên gần nhất đã có 9 phiên tăng, trong đó, 6 phiên tăng hết biên độ.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 12/6 đến 19/6:

Giá ngày 12/6 Giá ngày 19/6 Biến động tăng (%) Giá ngày 12/6 Giá ngày 19/6 Biến động giảm (%)
VKC 3.7 5.3 43,24 VC9 9 6.2 -31,11
TTZ 2 2.8 40,00 TVC 18.9 15 -20,63
WCS 170.1 235 38,15 D11 39.3 31.7 -19,34
HKB 0.8 1.1 37,50 KSD 6.8 5.6 -17,65
LO5 1.5 2 33,33 VDL 24.9 20.6 -17,27
VTL 13.5 17.8 31,85 NHC 34.3 28.5 -16,91
NRC 9.2 11.7 27,17 SD6 3 2.5 -16,67
SHE 18.5 23.5 27,03 OCH 8.3 7 -15,66
DNM 35 43 22,86 KSQ 2 1.7 -15,00
DL1 17 20.5 20,59 VC7 5.5 4.7 -14,55

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 12/6 đến 19/6:

Giá ngày 12/6 Giá ngày 19/6 Biến động tăng (%) Giá ngày 12/6 Giá ngày 19/6 Biến động giảm (%)
CTA 0.1 0.2 100,00 PCN 2.4 1.4 -41,67
SD8 0.1 0.2 100,00 NDF 0.5 0.3 -40,00
HAN 6.5 11.5 76,92 KLM 15 9.6 -36,00
HFC 5.2 8.3 59,62 PTT 6.3 4.1 -34,92
KHL 0.2 0.3 50,00 TTG 4.6 3 -34,78
FT1 20.7 31 49,76 TSD 8 5.5 -31,25
HKC 15.6 21.5 37,82 BPW 34.8 25.2 -27,59
VPA 2.3 3.1 34,78 VCX 5.4 4 -25,93
DAR 9.8 13.2 34,69 GTT 0.4 0.3 -25,00
NOS 0.3 0.4 33,33 HMS 27.6 21 -23,91

LẠC NHẠN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement