Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Cổ phiếu VMD tàn cuộc, sóng TGG dâng cao

Chứng khoán

11/09/2021 09:54

Nhóm cổ phiếu biến động mạnh nhất trong tuần này đều đang có những câu chuyện riêng rất đáng chú ý như ở nhóm vận tải, dược phẩm-y tế, hay như ở nhóm hàng không và bán lẻ, gắn với việc nới lỏng giãn cách, mở cửa trở lại tại nhiều nơi. Tuy nhiên, sự chú ý lớn nhất vẫn thuộc về cái tên Louis Capital - TGG.

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 10,66 điểm ( 0,8%), lên 1.345,31 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 63,7% lên 112.559 tỷ đồng, khối lượng tăng 72% lên 3.661 triệu cổ phiếu.

HNX-Index tăng 6,62 điểm ( 1,93%) lên 350,05 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 77,8% lên 15.960 tỷ đồng, khối lượng tăng 78,2% lên 779 triệu cổ phiếu.

Trong tuần, nhóm cổ phiếu hàng không và dịch vụ hàng không tăng mạnh nhất với HVN ( 19,6%), VJC ( 3,4%), ACV ( 7,7%), SCS ( 2%), AST ( 12,3%). Thông tin thúc đẩy nhóm cổ phiếu này đến từ việc nới lỏng giãn cách, mở cửa trở lại tại một số địa phương, cũng như đề xuất liên quan đến chứng nhận người tiêm đủ 2 liều vắc-xin được tự do đi lại.

Nhóm cổ phiếu thuộc ngành bán lẻ cũng bứt phá với các mã đầu ngành như MWG ( 7,9%), DGW ( 19,6%), PNJ ( 10,2%) ...

Nhóm cổ phiếu thép cũng đã có sự đồng thuận cao với HPG ( 4,7%), HSG ( 12,1%), NKG ( 4,9%) TLH ( 5,5%), POM ( 2,1%) ...

Ở chiều ngược lại, cổ phiếu dược phẩm và y tế giảm mạnh nhất với DHG (-8,9%), IMP (-2,6%), TRA (-3,5%), DCL (-3,9%), DBT (-9,6%), LDP (-16,1%), VMD (-30%) ...

Cổ phiếu dầu khí giảm 1,2% với các đại diện như BSR (-1,6%), PLX (-0,6%), PVD (-5,2%), PVS (-2,3%) ...

Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng cao nhất thêm một lần phải nhắc đến “hiện tượng” TGG, khi thêm một tuần góp mặt trong danh sách này.

Chuỗi tăng của TGG bắt đầu từ phiên 09/8 và trải qua 23 phiên, cổ phiếu này có đến 19 phiên tăng kịch trần, 3 phiên giá xanh và chỉ duy nhất một phiên điều chỉnh vào ngày 24/8.

Như đã đề cập trong tuần trước, thông tin thúc đẩy cổ phiếu TGG có thể đến từ việc thay máu dàn lãnh đạo chủ chốt và kế hoạch M&A với CTCP Sametel (SMT) và cùng phương án chào bán 30 triệu cổ phiếu riêng lẻ với giá 15.000 đồng/cổ phiếu để tăng vốn.

Trong tuần qua, TGG có diễn biến mới là việc đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu của CTCP Chứng khoán APG (APG) để nâng sở hữu lên 3,7 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ 5,06%.

Một số cổ phiếu khác đáng chú ý như sóng ở một số cổ phiếu nhóm vận tải, logistics đã trở lại khá mạnh mẽ với những cái tên TCO, VOS, VNL, TMS đều tăng cao.

Trong đó, TCO dự kiến tổ chức Đại hội cổ đông bất thường vào 25/9 tới đây để xin thông qua phương án phát hành hơn 48 triệu cổ phiếu tăng vốn. Giá cổ phiếu cũng liên tục đạt đỉnh và lên mức đỉnh lịch sử tại 30.650 đồng khi kết thúc tuần giao dịch.

Cổ phiếu TMS cũng tương tự, khi đã lập mức đỉnh lịch sử mới tại 69.300 đồng, với 11 phiên gần nhất thì có đến 10 phiên tăng. Nhìn xa hơn thì trong vòng hơn 1 năm qua, giá cổ phiếu TSM đã tăng 250% từ mức giá 20.000 đồng vào cuối tháng 8/2020.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 1/9 đến 10/9:


Giá ngày 1/9
Giá ngày 10/9
Biến động tăng (%)

Giá ngày 1/9
Giá ngày 10/9
Biến động giảm (%)
TGG
33
46.15
39,85%
VMD
82.4
57.6
-30,10%
TCO
21.95
30.65
39,64%
SPM
30.15
24.15
-19,90%
RDP
11.05
15.3
38,46%
VSI
26
21.8
-16,15%
VNL
24.05
32.5
35,14%
PHC
26
22.1
-15,00%
VOS
15.8
20.95
32,59%
VDP
42.1
37.8
-10,21%
APG
18
23.45
30,28%
BKG
12.8
11.5
-10,16%
TDG
4.55
5.81
27,69%
DBT
19.3
17.45
-9,59%
VPH
5.68
6.92
21,83%
DHG
110
100.2
-8,91%
TMS
57.3
69.3
20,94%
TIX
34.5
31.5
-8,70%
DGW
85.3
102
19,58%
BFC
37.45
34.4
-8,14%

Ở chiều ngược lại, nhóm cổ phiếu dược, y tế gây thất vọng lớn, khi bị chốt lời mạnh và có tới 5 mã là VMD, SPM, VDP, DBT, DHG góp mặt trong số các cổ phiếu giảm sâu nhất trong tuần qua.

Điểm nhấn thuộc về “con sóng” VMD đã tan vội vàng, với 4/5 phiên giảm sàn, giá cổ phiếu giảm tới hơn 30% sau khoảng thời gian tăng phi mã trước đó, với tổng cộng 18 phiên liên tiếp từ 06/8 đến 01/9 đều đóng cửa tăng điểm, trong đó có tới 16 phiên tăng kịch trần.

Trên sàn HNX, tương tự tuần vừa qua, khi cổ phiếu SMT, vốn đang có kế hoạch M&A với doanh nghiệp hiện đang nóng nhất sàn HOSE là TGG cũng đã tiếp tục tăng mạnh.

Đáng kể khác là PGT, khi kết thúc tuần này ghi nhận 10 phiên liên tiếp tăng kịch trần.

Trong tuần này, SMT và PGT đổi vị trí top 1, top 2 các cổ phiếu tăng mạnh nhất sàn cho nhau. Tuần trước, SMT 31,45%, còn PGT 31,67%.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 1/9 đến 10/9:


Giá ngày 1/9
Giá ngày 10/9
Biến động tăng (%)

Giá ngày 1/9
Giá ngày 10/9
Biến động giảm (%)
SMT
16.3
25.9
58,90%
CLM
25.7
21.2
-17,51%
PGT
7.9
12.4
56,96%
LDP
17.3
14.5
-16,18%
VKC
9
14.1
56,67%
UNI
13
11.5
-11,54%
BII
17.1
24.2
41,52%
BST
16.4
14.6
-10,98%
DPC
19.8
27.1
36,87%
MKV
33
29.7
-10,00%
VSM
19.5
26.1
33,85%
NHC
36.6
33
-9,84%
PSD
19.5
25.9
32,82%
TPP
11.5
10.4
-9,57%
PRC
13.7
18
31,39%
CJC
17.9
16.2
-9,50%
KVC
4.4
5.7
29,55%
SGH
36.7
33.3
-9,26%
CAG
25
31.9
27,60%
VIE
6.5
5.9
-9,23%

Trên UpCoM, hoạt động tốt nhất là cổ phiếu nhỏ KHB, với 8 phiên gần nhất đều đóng cửa ở mức giá trần. Thanh khoản cũng đã nhảy vọt, có phiên khớp lệnh tới hơn 10,8 triệu đơn vị.

Báo cáo tài chính quý II/2021 đã soát xét của KHB, cũng là báo cáo tài chính gần nhất cho thấy kết quả kinh doanh vẫn rất ảm đạm, khi chỉ có hơn 190 triệu đồng doanh thu và lỗ ròng gần 110 triệu đồng.

Dòng tiền kinh doanh âm hơn 175 triệu đồng và tiền mặt cuối kỳ chỉ còn hơn 123 triệu đồng, trong khi các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại một số công ty hơn 96 tỷ đồng, nhưng đã phải dự phòng giảm giá hơn 40 tỷ đồng.

Tuần này, UpCoM chào đón tân binh TOS của CTCP Dịch vụ Tân Cảng, với phiên giao dịch đầu tiên vào 08/9, giá tham chiếu 32.000 đồng đã tăng hết biên độ trong cả 3 phiên lên 59.200 đồng.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 1/9 đến 10/9:


Giá ngày 1/9
Giá ngày 10/9
Biến động tăng (%)

Giá ngày 1/9
Giá ngày 10/9
Biến động giảm (%)
KHB
2.9
5.5
89,66%
DTV
42.8
26
-39,25%
DTI
8.1
13.5
66,67%
RCC
26.7
19.3
-27,72%
LMI
5.5
8.8
60,00%
HNT
16
11.9
-25,63%
QNC
7.9
12
51,90%
TAW
18.1
13.5
-25,41%
CI5
5.3
7.9
49,06%
DPP
26.8
20
-25,37%
GER
3
4.2
40,00%
BIO
90.1
70
-22,31%
GTD
20.4
28.1
37,75%
POB
43.5
33.8
-22,30%
VLP
0.8
1.1
37,50%
S74
7.5
6
-20,00%
PSP
9.1
12.5
37,36%
VQC
16.3
13.2
-19,02%
DVC
9.8
13.4
36,73%
DBM
34
27.7
-18,53%
LẠC NHẠN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement