Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Tiến sĩ Anthony Fauci: Cơ hội vắc xin chống COVID-19 có hiệu quả cao là ‘không lớn’

Kinh tế thế giới

08/08/2020 13:26

Tiến sĩ Anthony Fauci, chuyên gia hàng đầu về các bệnh truyền nhiễm của Mỹ cho biết một loại vắc xin chống COVID-19 được phê duyệt có thể chỉ đạt hiệu quả 50-60% thời gian, có nghĩa là các biện pháp y tế công cộng vẫn cần thiết để kiểm soát đại dịch.

Theo Reuters, trong một hội thảo trực tuyến do Đại học Brown (Mỹ) tổ chức, ông Fauci cho biết: “Chúng ta vẫn chưa biết rõ về hiệu quả. Chúng ta không biết liệu hiệu quả đạt được là 50% hay 60%. Tôi muốn tỷ lệ này là 75% trở lên. Nhưng khả năng đạt hiệu quả 98% là không lớn, có nghĩa là bạn không bao giờ được từ bỏ cách tiếp cận sức khỏe cộng đồng”.

Virus corona chủng mới đã lây nhiễm cho hơn 5 triệu người ở Mỹ và làm chết hơn 160.000 người.

Các biện pháp phong tỏa được áp dụng để ngăn chặn virus lây lan đã tàn phá nền kinh tế, vốn chịu đòn lớn nhất kể từ cuộc Đại suy thoái vào quý II, với tổng sản phẩm GDP giảm với tốc độ cao nhất trong ít nhất 73 năm.

Khi tình trạng nhiễm trùng gia tăng trên khắp đất nước sau khi các bang bắt đầu mở cửa, các chuyên gia y tế công cộng, bao gồm cả Fauci, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các bước mà mỗi người Mỹ có thể thực hiện, bao gồm cách xa xã hội, rửa tay và đeo khẩu trang.

Fauci cho biết hôm 7/8 rằng các nghiên cứu về vắc xin COVID-19 của Moderna Inc (MRNA.O) có thể tạo ra dữ liệu cuối cùng vào tháng 11 hoặc tháng 12 năm nay.

Tiến sĩ Anthony Fauci, giám đốc Viện Dị ứng và Bệnh Truyền nhiễm Quốc gia Mỹ (NIAID). Ảnh: Reuters.
Tiến sĩ Anthony Fauci, giám đốc Viện Dị ứng và Bệnh Truyền nhiễm Quốc gia Mỹ (NIAID). Ảnh: Reuters.

Ông cũng nói trên tờ Reuters vào đầu tuần này rằng ông dự kiến ​​sẽ có hàng chục triệu liều vắc xin COVID-19 vào đầu năm 2021 và một tỷ liều vào cuối năm đó.

Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đưa ra một dự báo lạc quan hơn khi cho biết vào ngày 6/8 rằng nước này có thể có vắc xin chống COVID-19 trước cuộc bầu cử ngày 3/11.

Sẽ cấp phép cho vắc xin chống COVID-19 miễn là nó an toàn và hiệu quả ít nhất 50%

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) cho biết họ sẽ cấp phép cho vắc xin chống COVID-19 miễn là nó an toàn và hiệu quả ít nhất 50%. Tiến sĩ Stephen Hahn, ủy viên của FDA, cho biết vào tháng trước vắc xin cuối cùng được cấp phép sẽ chứng minh là có hiệu quả hơn 50%, nhưng có khả năng Mỹ có thể kết thúc với một loại vắc xin trung bình giảm nguy cơ nhiễm COVID-19 của một người chỉ là 50%.

“Nhưng phần lớn, tôi nghĩ, các chuyên gia về bệnh truyền nhiễm đã đồng ý rằng đó là mức sàn hợp lý, tất nhiên hy vọng rằng hiệu quả thực tế sẽ cao hơn”. Tiến sĩ Stephen Hahn nhận định.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, vắc-xin hiệu quả 50% sẽ tương đương với vắc xin cúm, nhưng thấp hơn hiệu quả của một liều vắc xin sởi, tức là khoảng 93%.

Các quan chức y tế công cộng và các nhà khoa học hy vọng sẽ biết liệu ít nhất một trong số vô số loại vắc xin COVID-19 tiềm năng đang được phát triển trên toàn thế giới có an toàn và hiệu quả vào cuối tháng 12 hoặc đầu năm tới hay không, mặc dù không có gì đảm bảo. 

Tiến sĩ Anthony Fauci: Cơ hội vắc xin chống COVID-19 có hiệu quả cao là ‘không lớn’

Các công ty dược phẩm Pfizer và Moderna đều đã bắt đầu thử nghiệm giai đoạn cuối đối với vắc xin tiềm năng của họ vào tuần trước và cả hai đều dự kiến ​​thu hút khoảng 30.000 người tham gia.

Tiến sỹ Fauci trước đây đã nói rằng ông lo lắng về “độ bền” của vắcxin COVID-19.

Các quan chức y tế nói rằng không có chuyện trở lại “bình thường” cho đến khi có vắc xin. Nhận xét của ông Fauci được đưa ra một ngày sau khi Tổ chức Y tế Thế giới cảnh báo về sự phát triển của vắc xin, nhắc lại rằng có thể không bao giờ có một “viên đạn bạc” cho loại vi rút đang tiếp tục lây lan nhanh chóng trên toàn thế giới. Cơ quan này cho biết giai đoạn ba thử nghiệm đang được tiến hành không nhất thiết có nghĩa là một loại vắc xin gần như đã sẵn sàng để được triển khai cho công chúng.

Mike Ryan, giám đốc điều hành chương trình sức khỏe khẩn cấp của WHO, cho biết trong cuộc thảo luận trực tuyến với “NBC Nightly News” Anchor Lester Holt do Diễn đàn An ninh Aspen tổ chức: “Giai đoạn ba có nghĩa là đây là lần đầu tiên vắc xin này được đưa vào quần thể nói chung cho những người khỏe mạnh để xem liệu vắc xin có bảo vệ họ chống lại sự lây nhiễm tự nhiên hay không.” ông nói.

Tổng giám đốc WHO Tedros Adhanom Ghebreyesus cũng cho biết: Mặc dù có hy vọng các nhà khoa học sẽ tìm ra một loại vắc xin an toàn và hiệu quả, nhưng không bao giờ có sự đảm bảo.

“Chúng tôi không thể nói rằng chúng tôi có vắc xin. Chúng tôi có thể có hoặc không, ”ông nói.

Hôm 7/8, Fauci nhắc lại rằng ông “lạc quan một cách thận trọng” các nhà khoa học sẽ tìm ra một loại vắc xin an toàn và hiệu quả. Ông cũng nhắc lại rằng virus corona có thể không bao giờ bị loại bỏ, nhưng các nhà lãnh đạo thế giới có thể làm việc cùng nhau để đưa giảm lây lan của COVID-19 xuống “mức thấp”, theo CNBC.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.321

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NGỌC CHÂU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement