19/12/2019 16:47
Thương mại Việt-Trung đã vượt con số 100 tỷ USD
Tính đến nay, thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc đã vượt con số 100 tỷ USD.
Theo thông tin Tổng Cục Hải quan mới công bố, chỉ riêng tháng 11/2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt hơn 10 tỷ USD; trong đó, nước ta xuất khẩu 4,234 tỷ USD và nhập khẩu 6,618 tỷ USD. Tính đến nay, thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc đã vượt con số 100 tỷ USD.
Trong 11 tháng đầu năm 2019 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa các loại của Việt Nam đã đạt khoảng 472 tỷ USD. Với tiến độ như hiện nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ vượt mốc 500 tỷ USD vào nửa cuối tháng 12-2019. Trong đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 105,75 tỷ USD, cao nhất so với cùng kỳ các năm từ trước đến nay và xấp xỉ kết quả của cả năm 2018. Dù chưa kết thúc năm 2019, nhưng với kim ngạch thực tế trong 11 tháng qua cho thấy, hết năm nay Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại “trăm tỷ USD” duy nhất của Việt Nam.
Thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc đã vượt con số 100 tỷ USD. |
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt 37,2 tỷ USD.
Đứng đầu về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt trên 8,47 tỷ USD, chiếm 22,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 7,36 tỷ USD, chiếm 19,8%, giảm 12,4%; tiếp đến hàng rau quả đạt 2,24 tỷ USD, chiếm 6%, giảm 13,2%; xơ, sợi dệt đạt 2,19 tỷ USD, chiếm 5,9%, tăng 8,6%; giày dép các loại đạt 1,63 tỷ USD, chiếm 4,4%, tăng 20,8%.
Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu đa số các nhóm hàng sang thị trường Trung Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó tăng mạnh nhất là nhóm sắt thép tăng gấp 15,7 lần, đạt 138,79 triệu USD; xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Clanhke và xi măng tăng 65,5%, đạt 532,36 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 58,8%, đạt 204,13 triệu USD.
Trung Quốc chính là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam, có tới 60% nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc thông qua đường tiểu ngạch. Năm 2019, Trung Quốc cho phép 9 loại trái cây của Việt Nam được xuất khẩu chính ngạch: dưa hấu, mít, vải, nhãn, thanh long, chuối, xoài, chôm chôm, măng cụt. Tuy nhiên, việc đòi hỏi các sản phẩm nông sản phải dán tem truy xuất nguồn gốc cũng gây không ít khó khăn cho nhà sản xuất.
Xuất khẩu sang Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | Tháng 11/2019 | So với tháng 10/2019(%) | 11 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 4.234.315.006 | -11,4 | 37.204.395.826 | -1,22 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 903.195.401 | -8,93 | 8.474.606.859 | 10,65 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1.160.881.598 | -24,18 | 7.357.653.097 | -12,44 |
Hàng rau quả | 163.512.918 | -6,86 | 2.243.158.337 | -13,16 |
Xơ, sợi dệt các loại | 203.527.722 | -1,62 | 2.188.245.946 | 8,59 |
Giày dép các loại | 193.475.684 | 17,99 | 1.634.482.765 | 20,83 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 75.708.363 | -40,24 | 1.487.898.199 | -41,29 |
Hàng dệt, may | 135.633.965 | -3,1 | 1.456.764.587 | 4,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 155.425.841 | 0,79 | 1.413.478.905 | 4,8 |
Cao su | 195.592.254 | 10,37 | 1.347.409.320 | 9,7 |
Hàng thủy sản | 130.010.431 | -10,38 | 1.104.706.141 | 21,34 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 83.003.047 | -36,23 | 1.042.679.461 | 4,25 |
Hàng hóa khác | 81.026.272 | 16,52 | 821.604.371 | |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 104.283.846 | 60,1 | 763.866.366 | -1,16 |
Dầu thô | 55.261.094 | -18,76 | 575.299.499 | -5,64 |
Dây điện và dây cáp điện | 74.235.941 | -17,91 | 553.325.943 | -4,87 |
Clanhke và xi măng | 85.386.339 | 6,48 | 532.361.235 | 65,52 |
Hạt điều | 73.206.628 | 14,91 | 520.007.269 | 32,44 |
Hóa chất | 34.183.443 | -40,45 | 464.272.699 | 1,67 |
Chất dẻo nguyên liệu | 35.674.681 | -8,84 | 394.597.830 | -8,92 |
Xăng dầu các loại | 26.339.802 | -31,64 | 348.276.842 | 16,51 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 23.647.312 | -25,38 | 295.100.234 | 8,93 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 29.862.358 | 12,45 | 264.016.301 | 6,7 |
Gạo | 13.535.290 | -29,27 | 225.392.433 | -66,37 |
Sản phẩm hóa chất | 22.636.327 | -8,12 | 204.125.772 | 58,82 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 21.807.911 | 7,12 | 190.555.105 | 44 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 22.214.041 | -3,29 | 179.209.215 | -19,31 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 12.600.897 | -16,68 | 170.333.321 | -15,76 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 9.685.228 | -36,02 | 141.226.295 | -5,28 |
Sắt thép các loại | 50.535.516 | 130,68 | 138.787.742 | 1,477,78 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 12.414.850 | -24,86 | 137.080.046 | 37,4 |
Cà phê | 10.752.530 | 4,91 | 89.501.954 | -8,92 |
Sản phẩm từ sắt thép | 5.727.759 | 8,88 | 83.347.034 | 48,15 |
Sản phẩm từ cao su | 6.687.479 | -15,1 | 74.571.045 | -8,78 |
Quặng và khoáng sản khác | 2.656.239 | -39,26 | 71.539.729 | 2,45 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 6.247.066 | -17,91 | 68.339.293 | -4,06 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 4.924.523 | -0,89 | 46.751.925 | 24,76 |
Chè | 707.807 | -63,9 | 22.703.865 | 29,52 |
Sản phẩm gốm, sứ | 2.674.605 | 24,06 | 19.847.899 | 30,99 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 2.252.423 | -21,54 | 18.844.549 | 51,27 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 1.491.105 | 45,62 | 18.549.548 | -44,56 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 859.867 | -5,68 | 10.276.537 | -6,77 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 828.603 | -21,99 | 9.600.314 | -12,39 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp