24/02/2020 17:56
Thương mại của Việt Nam - Trung Quốc thâm hụt lớn chỉ trong tháng 1
Trong tháng 1/2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 5,55 tỷ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang nước này chỉ đạt 2,74 tỷ USD
Trung Quốc đứng đầu trong số các nước xuất khẩu hàng hóa sang Việt Nam và đứng thứ ba trong số những hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam (sau Mỹ và Nhật Bản). Trong tháng 1/2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 5,55 tỷ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang nước này chỉ đạt 2,74 tỷ USD. Như vậy chỉ tính riêng tháng đầu năm, cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc đã bị thâm hụt lớn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc trong tháng đầu năm 2020 đạt 5,55 tỷ USD, giảm 19,76% so với tháng 12/2019 và giảm 15,09% so với cùng kỳ. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác từ nước này đạt kim ngạch lớn 1,31 tỷ USD, chiếm 23,63% thị phần, giảm 6,13% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu trên 500 triệu USD có 2 nhóm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 841,22 triệu USD, giảm 5,99% và nhóm vải các loại đạt 547,53 triệu USD, giảm 22,69% so với cùng kỳ.
Thương mại của Việt Nam - Trung Quốc thâm hụt lớn chỉ trong tháng 1. |
Có 9 nhóm hàng khác có kim ngạch đạt hàng trăm USD, trong đó nhóm xăng dầu các loại có kim ngạch tăng trưởng mạnh 72,28% đạt 106,13 triệu USD và nhóm sản phẩm từ chất dẻo tăng nhẹ 4,91% đạt 228,19 triệu USD. Các nhóm hàng còn lại đều có trị giá sụt giảm so với cùng kỳ.
Ở nhóm kim ngạch hàng chục triệu USD, phương tiện vận tải khác và phụ tùng tăng mạnh nhất 142,9% đạt 22,24 triệu USD. Trong khi đó ở nhóm trị giá triệu USD, than các loại giảm mạnh nhất 96,96% đạt 1,17 triệu USD.
Để giảm nhập siêu và giảm phụ thuộc vào Trung Quốc, Việt Nam chắc chắn phải có sự đổi mới toàn diện và căn bản về mặt cơ cấu kinh tế, từ đó chuyển đổi mô hình sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nâng cấp cơ cấu xuất nhập khẩu hiện tại. Việt Nam cần từng bước tìm cách để có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở phân đoạn cao hơn hiện nay có thể giảm được nhập siêu với Trung Quốc nói riêng và thế giới nói chung, từ đó bắt kịp các nước phát triển khác trong khu vực và thế giới.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tháng 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ) ĐVT: USD
Mặt hàng | T1/2020 | So với T12/2019 (%) | T1/2020 | So với T1/2019 (%) | Tỷ trọng (%) |
Tổng kim ngạch XK | 5.557.165.328 | -19,76 | 5.557.165.328 | -15,09 | 100 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1.313.420.823 | -15,1 | 1.313.420.823 | -6,13 | 23,63 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 841.221.408 | -18,33 | 841.221.408 | -5,99 | 15,14 |
Vải các loại | 547.536.013 | -20,55 | 547.536.013 | -22,69 | 9,85 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 492.911.250 | -17,06 | 492.911.250 | -19,5 | 8,87 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 228.197.819 | -19,94 | 228.197.819 | 4,91 | 4,11 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 181.079.807 | -17,76 | 181.079.807 | -12,48 | 3,26 |
Sản phẩm từ sắt thép | 146.693.558 | -16,68 | 146.693.558 | -24,09 | 2,64 |
Sản phẩm hóa chất | 127.537.025 | -22,61 | 127.537.025 | -4,15 | 2,3 |
Sắt thép các loại | 121.838.778 | -30,71 | 121.838.778 | -64,93 | 2,19 |
Hóa chất | 121.025.498 | -15,64 | 121.025.498 | -17,28 | 2,18 |
Kim loại thường khác | 107.618.223 | -27,87 | 107.618.223 | -30,17 | 1,94 |
Xăng dầu các loại | 106.136.087 | -1,29 | 106.136.087 | 72,28 | 1,91 |
Chất dẻo nguyên liệu | 85.018.982 | -31,45 | 85.018.982 | -18,65 | 1,53 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 82.981.934 | -15,72 | 82.981.934 | -8,06 | 1,49 |
Xơ, sợi dệt các loại | 76.898.219 | -30,75 | 76.898.219 | -35,19 | 1,38 |
Dây điện và dây cáp điện | 71.471.057 | -23,06 | 71.471.057 | 2,82 | 1,29 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 70.972.557 | -27,29 | 70.972.557 | -25,25 | 1,28 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 60.296.160 | -5,32 | 60.296.160 | -7,56 | 1,09 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 57.856.733 | -23,31 | 57.856.733 | 12,81 | 1,04 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 54.109.406 | -35,07 | 54.109.406 | 15,29 | 0,97 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 49.287.838 | -29,86 | 49.287.838 | 8,91 | 0,89 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 31.483.023 | -8,14 | 31.483.023 | -40,85 | 0,57 |
Sản phẩm từ giấy | 29.352.772 | -21,97 | 29.352.772 | 7,8 | 0,53 |
Hàng rau quả | 28.488.818 | -19,55 | 28.488.818 | -30,64 | 0,51 |
Khí đốt hóa lỏng | 27.128.682 | -7,5 | 27.128.682 | -11,41 | 0,49 |
Giấy các loại | 26.897.474 | -35,2 | 26.897.474 | -11,45 | 0,48 |
Sản phẩm từ cao su | 23.795.708 | -25,94 | 23.795.708 | -19,62 | 0,43 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 22.246.312 | 284,88 | 22.246.312 | 142,9 | 0,4 |
Phân bón các loại | 18.266.860 | -56,18 | 18.266.860 | -37,78 | 0,33 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 16.488.763 | -41,35 | 16.488.763 | -40,32 | 0,3 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 12.092.793 | 34,92 | 12.092.793 | 60,97 | 0,22 |
Hàng thủy sản | 10.750.906 | -38,62 | 10.750.906 | -29,51 | 0,19 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 10.210.514 | -37,65 | 10.210.514 | -57,05 | 0,18 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 9.283.194 | -28,81 | 9.283.194 | -41,75 | 0,17 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 7.172.330 | -49,02 | 7.172.330 | -51,31 | 0,13 |
Cao su | 5.551.333 | -32,27 | 5.551.333 | -14,67 | 0,1 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.413.196 | -12,16 | 4.413.196 | -2,4 | 0,08 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 3.961.272 | -39,73 | 3.961.272 | -39,27 | 0,07 |
Quặng và khoáng sản khác | 3.939.783 | -26,68 | 3.939.783 | -32,22 | 0,07 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.498.382 | -25,1 | 3.498.382 | 32,52 | 0,06 |
Dược phẩm | 2.599.886 | -42,79 | 2.599.886 | -39,29 | 0,05 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.573.526 | -36,81 | 1.573.526 | -68,26 | 0,03 |
Than các loại | 1.175.257 | -94,3 | 1.175.257 | -96,96 | 0,02 |
Dầu mỡ động thực vật | 783.973 | 9,36 | 783.973 | -11,52 | 0,01 |
Bông các loại | 127.662 | -9,07 | 127.662 | 17,18 | |
Hàng hóa khác | 311.773.732 | -24,33 | 311.773.732 | 5,61 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp