Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Thị trường xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2019

Báo cáo ngành hàng

25/10/2019 11:10

9 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu rau quả đạt 2,82 tỷ USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo VITIC, dựa trên số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 9/2019 xuất khẩu hàng rau quả đạt 272,17 triệu USD, tăng 0,8% so với tháng trước đó, nhưng giảm 5,6% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung 9 tháng đầu năm 2019 đạt 2,82 tỷ USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Thị trường xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2019

Trong 9 tháng đầu năm 2019, mặc dù xuất khẩu rau quả sang các thị trường như: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Australia và đặc biệt là thị trường Lào tăng rất mạnh, nhưng vẫn không đủ bù đắp cho mức giảm xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Cụ thể, xuất khẩu sang EU đạt 112,49 triệu USD, chiếm 4%, tăng mạnh 36,9%; Mỹ đạt 111,97 triệu USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ; xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á tăng 11%, đạt 119,27 triệu USD, chiếm 4,2%; xuất sang Hàn Quốc cũng tăng 12,3%, đạt 95,61 triệu USD, chiếm 3,4%. Rau quả xuất khẩu sang Lào tăng rất mạnh 313,5%, đạt 29,36 triệu USD; Hồng Kông tăng 216,9%, đạt 49,36 triệu USD; Đài Loan tăng 56,4%, đạt 49,36 triệu USD.

Xuất khẩu rau quả sang thị trường Trung Quốc đạt 1,91 tỷ USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2018 do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc đã làm giảm xuất khẩu nông sản của Trung Quốc sang thị trường Mỹ. Vì vậy, hàng nông sản của Trung Quốc quay lại tiêu thụ nội địa, hạn chế nhập khẩu.

Xuất khẩu rau quả giảm mạnh do xuất khẩu một số mặt hàng chính giảm mạnh như: nhãn (giảm 43%), sầu riêng (giảm 20,2%), dừa (giảm 30,8%), dưa hấu (giảm 26,3%), chôm chôm (giảm 7,3%), mộc nhĩ (giảm 49,4%), nấm hương (giảm 46,6%), ớt (giảm 44,8%), khoai lang (giảm 39,5%).

Hiện Việt Nam đã được xuất khẩu 9 loại quả sang Trung Quốc, gồm: Thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, chuối, xoài, mít, chôm chôm và măng cụt. Trong 8 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu măng cụt chủ yếu từ Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Đối với Việt Nam, ngày 26/4/2019, Trung Quốc và Việt Nam đã ký Nghị định thư về mở cửa thị trường cho trái măng cụt. Cuối tháng 8/2019, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công bố các báo cáo liên quan đến kiểm dịch măng cụt Việt Nam đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Thời gian tới măng cụt Việt Nam sẽ chính thức có mặt tại các siêu thị và cửa hàng tại Trung Quốc - đây là cơ hội lớn để các doanh nghiệp khai thác thị trường măng cụt Trung Quốc trong thời gian tới.

Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản nhận định, các hiệp định tự do thương mại thế hệ mới như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực sẽ mang lại cho ngành rau quả Việt Nam nhiều lợi ích khi các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi đi vào các thị trường “khó tính” như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia... Tuy nhiên, mặt trái của các hiệp định này là các sản phẩm nông nghiệp của nước ngoài cũng thuận lợi đi vào thị trường Việt Nam với thuế nhập khẩu bằng 0%.

Nhìn lại 9 tháng đầu năm, thị trường nhiều loại trái cây trong nước diễn biến giảm do nhu cầu giảm, đặc biệt là từ quốc gia lân cận Trung Quốc với những điều kiện khắt khe về xuất khẩu. Tuy nhiên, trong tháng 8/2019, quả nhãn tươi của Việt Nam được phép xuất khẩu vào thị trường Australia (sau vải, xoài, thanh long); quả xoài được phép xuất khẩu vào thị trường Chilê (sau thanh long) hứa hẹn nhiều tín hiệu khả quan cho ngành rau quả Việt Nam trong thời gian tới.

Xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2019

Thị trường

Tháng 9/2019

/- so với tháng 8/2019 (%)*

9 tháng đầu năm 2019

/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch XK

272.167.514

0,83

2.818.507.447

-5,3

Trung Quốc đại lục

154.306.771

-3,48

1.906.993.757

-13,5

Mỹ

12.467.185

-20,2

111.974.210

12,77

Hàn Quốc

7.780.079

-30,78

95.608.025

12,26

Nhật Bản

9.133.031

-5,88

89.660.865

9,66

Hà Lan

5.962.767

-31,25

63.619.456

40,94

Đài Loan (TQ)

11.008.189

38,94

49.359.890

56,42

Hồng Kông (TQ)

14.486.564

112,75

49.355.525

216,9

Thái Lan

7.266.445

126,41

38.509.631

5,39

Australia

4.206.183

6,32

31.090.743

15,45

Lào

11.971.930

402,2

29.356.465

313,5

U.A.E

2.174.780

-6,76

25.118.790

-14,3

Singapore

2.430.784

-17,29

24.447.788

14,71

Nga

2.939.300

8,34

23.002.730

-2,57

Malaysia

2.077.235

-29,02

22.545.634

-43,1

Pháp

1.913.528

-5,88

20.022.340

15,92

Canada

2.351.956

-6,94

17.845.639

7,49

Đức

1.174.197

-36,04

12.950.727

12,56

Saudi Arabia

820.594

-40,09

9.743.309

Ai Cập

550.907

-55,05

9.656.215

Italia

629.835

-49,35

9.650.101

160,7

Anh

522.559

-60,94

6.247.177

37,31

Thụy Sỹ

291.901

-12,43

3.441.221

Kuwait

349.260

7,51

2.686.627

8,52

Campuchia

362.353

-3,99

2.227.163

-0,87

Indonesia

249.682

-41,72

2.182.668

255,8

Na Uy

225.833

-11,68

2.101.589

Ukraine

74.033

126,61

825.655

0,29

Senegal

20.230

-85,23

629.810

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

TRÚC BÌNH (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement