Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Thị trường nông sản 13/5: Giá cà phê trong nước lao dốc mạnh

Giá cả hàng hóa

13/05/2023 08:30

Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê, cao su, hồ tiêu giảm tại các địa phương trồng nguyên liệu trọng điểm do ảnh hưởng của thị trường thế giới.

Giá cà phê quay đầu giảm

Giá cà phê trong nước hôm nay 13/5 giảm 500-600 đồng/kg so với hôm qua, hiện dao động từ 53.300 – 53.800 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng giảm 500 đồng/kg, giá từ 53.200 – 53.300 đồng/kg.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum đứng ở mức giá 53.700 đồng/kg, Đắk Nông, cà phê được thu mua với giá 53.800 đồng/kg, giảm 600 đồng/kg. Đắk Lắk giảm 600 đồng/kg, giá cà phê ở mức 53.800 đồng/kg.

Đối với giá cà phê thế giới giảm. Cụ thể kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta trên sàn London kỳ hạn giao tháng 7 tiếp tục giảm, còn 2.439 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 9 còn 2.416 USD/tấn, các mức giảm mạnh. Khối lượng giao dịch dưới mức trung bình.

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York cùng xu hướng giảm. Kỳ hạn giao tháng 7 giảm thêm 1,35 cent, xuống 182,80 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 9 giảm thêm 1,35 cent, còn 179,55 cent/lb, các mức giảm nhẹ. Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình.

Thị trường nông sản 13/5: Giảm mạnh cả thị trường trong nước và thế giới - Ảnh 1.

Giá cà phê arabica kỳ hạn tại Mỹ tiếp tục giảm xuống còn 186 USD/pound, thấp nhất kể từ ngày 10/4, chủ yếu do lo ngại nền kinh tế toàn cầu chậm lại có thể ảnh hưởng đến nhu cầu cà phê.

Theo chuyên gia, giá cà phê Robusta có phiên giảm mạnh nhất 1,5 tuần qua khi tình trạng bán thanh lý diễn ra trên sàn kỳ hạn ICE EU, lý do được cho là sự phục hồi của đồng USD cũng như tình trạng gia tăng đơn xin trợ cấp thất nghiệp ở Mỹ. 

Thêm yếu tố gây áp lực giảm giá với cà phê robusta là sự gia tăng tồn kho cà phê robusta được chứng nhận bởi ICE. Vị thế mua quá mức đối với cà phê Robusta trong báo cáo COT hàng tuần của ICE trước đó cho thấy áp lực về việc bán thanh lý sẽ diễn ra khi đồng USD tăng giá cũng như những thông tin không mấy tích cực của nền kinh tế toàn cầu.

Theo các thương nhân, sản lượng cà phê chính vụ thu hoạch trong năm nay tại Indonesia có thể ghi nhận mức giảm 20%-30% so với năm trước đó. Điều này củng cố thêm dự báo sản lượng ở mức thấp nhất trong gần 1 thập kỷ được Volcafe dự đoán trước đó.

Cùng với đó, Viện Địa lý và Thống kê Brazil (IBGE) điều chỉnh lại dự báo cà phê niên vụ 2023/24 tại Brazil với sản lượng Robusta ước đạt 16,9 triệu bao, giảm 2% so với dự báo đưa ra trước đó và thấp hơn 8,2% so với sản lượng của niên vụ trước.

Giá tiêu hôm nay

Giá tiêu hôm nay 13/5 tiếp tục xu hướng giảm. Giá tiêu trong nước hiện dao động quanh mốc 72.000 – 75.500 đồng/kg.

Theo đó, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay dao động quanh mức 72.000 – 73.500 đồng/kg. Cụ thể, tại Gia Lai, giá tiêu hôm nay được thương lái thu mua ở mức 72.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu hôm nay duy trì ổn định quanh mức 73.500 đồng//kg, giảm 1.000 đồng/kg.

Tương tự, tại Đông Nam bộ, giá tiêu hôm nay cũng điều chỉnh giảm với mức giảm 1.000 đồng/kg. Hiện giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa Vũng Tàu đang được thương lái thu mua ở mức 75.500 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai và Bình Phước, giá tiêu cũng giảm 1.000 đồng/kg xuống còn 75.000 đồng/kg.

Thị trường nông sản 13/5: Giảm mạnh cả thị trường trong nước và thế giới - Ảnh 2.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.572 USD/tấn, tăng 0,17%; Giá tiêu trắng Muntok 6.056 USD/tấn, tăng 0,17.

Với các quốc gia còn lại, giá tiêu đi ngang. Cụ thể, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.000 USD/tấn.

Số liệu thống kê cho thấy, trong tháng 4, Trung Quốc nhập khẩu 10.000 tấn tiêu từ Việt Nam, như vậy 4 tháng đầu năm Trung Quốc đã nhập khẩu 36.000 tấn, tăng 14 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó lượng tiêu Việt Nam nhập từ nước ngoài đạt đã nhập khẩu 2.370 tấn, giảm mạnh 36% do nguồn cung khan hiếm bởi việc ảnh hưởng nặng nề từ El Nino. Như vậy tiêu Việt Nam xuất khẩu tăng mạnh đến 40% về lượng, trong khi nhập khẩu giảm mạnh 36% về lượng.

Những thống kê trên cũng cho thấy lượng hồ tiêu về Việt Nam giảm mạnh, phản ánh nguồn cung thị trường không còn dồi dào và nhu cầu tăng mua trên toàn cầu.

Như vậy, trong khi xuất khẩu tăng rất mạnh thì lượng tiêu nhập khẩu lại giảm khiến cho lượng hàng không đủ cung cấp cho xuất khẩu. Do đó, bắt buộc doanh nghiệp phải tăng giá mua trong nước để có đủ lượng hàng cho xuất khẩu. Điển hình là cuối tháng 4 đầu tháng 5 giá tiêu liên tục tăng mạnh.

Với thời tiết El Nino như hiện nay thì sang năm nhiều khả năng tiêu sẽ mất mùa và vụ thu hoạch cũng trễ đi 2-3 tháng. Như vậy, trong hiện tại các công ty xuất khẩu phải cân đối mua hàng cho đủ xuất khẩu tránh tình trạng đến hạn giao hàng mà trong kho trống rỗng thì giá nào cũng phải mua.

Giá cao su hôm nay

Giá cao su hôm nay tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giảm toàn bộ các kỳ hạn.

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 ghi nhận mức 201,7 yen/kg, giảm 0,4%, giảm 0,8 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 6/2023 giảm 0,24%; kỳ hạn cao su tháng 7/2023 giảm 0,54%; kỳ hạn tháng 8/2023 và cao su kỳ hạn tháng 9/2023 giảm dưới 1%.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 đứng ở mức 11.730 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,64%, giảm 195 nhân dân tệ/tấn.

Giá cao su Thượng Hải giảm ở kỳ hạn tháng 6/2023; kỳ hạn cao su tháng 7/2023, kỳ hạn cao su tháng 8/2023; kỳ hạn cao su kỳ hạn tháng 9/2023 cũng đều giảm gần 2%.

Thị trường nông sản 13/5: Giảm mạnh cả thị trường trong nước và thế giới - Ảnh 3.

Cao su kỳ hạn giao dịch quanh mức 137 USD cent/kg, giảm từ mức cao nhất trong hai tháng là 139,1 USD cent/kg đạt được vào ngày 8/5, sau khi dữ liệu cho thấy sự phục hồi kinh tế hậu covid ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc không thành hiện thực.

Trong quý 1/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có nhiều biến động. Diễn biến giá cao su trong nước cùng chiều với xu hướng giá thế giới, tuy nhiên xu hướng giá yếu hơn khá nhiều so với giá niêm yết trên các sở giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới. Trong khi đó, giá năng lượng tăng kéo theo chi phí logistics tăng cũng là một yếu tố gây sức ép lên xuất khẩu cao su giai đoạn đầu năm.

Trong tháng 4/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có biến động. Trong đó, giá mủ nước tại Bình Phước và Đồng Nai giữ ở mức 270-280 đồng/TSC; Tại Đắk Lắk, Phú Yên, Quảng Trị giao dịch ở mức 250 đồng/TSC; còn ở các vùng nguyên liệu khác, giá cao su ghi nhận trong khoảng 225 – 240 đồng/TSC.

Trong quý 12023, xuất khẩu cao su gặp nhiều khó khăn khi giá bán và sản lượng đều suy giảm do lạm phát cao và nhu cầu thấp. Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý I/2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường xuất khẩu: trong quý I/2023, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 90,35% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Quý I/2023, xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 346,04 nghìn tấn, trị giá 480,04 triệu USD, giảm 2,8% về lượng và giảm 23,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam với 292,61 nghìn tấn, trị giá 397 triệu USD, tăng 4,4% về lượng, nhưng giảm 17,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 76,64% về lượng và chiếm 74,72% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước. Đứng thứ hai là xuất khẩu tới Ấn Độ với 17,32 nghìn tấn, trị giá 24,73 triệu USD, giảm 39,8% về lượng và giảm 52,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 4,54% về lượng và chiếm 4,66% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.

Về chủng loại xuất khẩu: Trong quý I/2023, hỗn hợp cao su tự nhiên cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,19% về lượng và chiếm 67,19% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với 259,47 nghìn tấn, trị giá 357 triệu USD, tăng 3,4% về lượng, nhưng giảm 18,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,76% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 258,85 nghìn tấn, trị giá 355,77 triệu USD, tăng 3,5% về lượng, nhưng giảm 18,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

HÀ MY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement