Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Thêm 8 ca mắc COVID-19 ở Đà Nẵng, Mỹ ghi nhận gần 4,5 triệu ca nhiễm

Sức khỏe

29/07/2020 08:02

Bản tin lúc 6h ngày 29/7 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết đã có thêm 8 ca bệnh dương tính với COVID-19 ở Đà Nẵng.

Như vậy, tính đến thời điểm này, Việt Nam đã có tổng  cộng 446 ca bệnh.

8 ca bệnh mới gồm:

CA BỆNH 439 (BN439): Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, là người nhà chăm bệnh nhân tại Bệnh viện Đà Nẵng.

CA BỆNH 440 (BN440): Bệnh nhân nữ, 41 tuổi, là người nhà chăm bệnh nhân tại Bệnh viện Đà Nẵng.

CA BỆNH 441 (BN441): Bệnh nhân nữ, 43 tuổi, là người nhà chăm bệnh nhân tại Bệnh viện Đà Nẵng.

CA BỆNH 442 (BN442): Bệnh nhân nữ, 55 tuổi, là người nhà chăm bệnh nhân tại Bệnh viện Đà Nẵng.

CA BỆNH 443 (BN443): Bệnh nhân nữ, 43 tuổi, là người nhà chăm bệnh nhân tại Bệnh viện Đà Nẵng.

CA BỆNH 444 (BN444): Bệnh nhân. nam, 19 tuổi, là bệnh nhân tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng.

CA BỆNH 445 (BN445): Bệnh nhân nữ, 61 tuổi, là bệnh nhân tại Khoa Mắt, Bệnh viện C Đà Nẵng.

CA BỆNH 446 (BN446): Bệnh nhân nữ, 39 tuổi, có địa chỉ tại Cẩm Lệ, Đà Nẵng, là bệnh nhân tại Bệnh viện Giao thông vận tải, Đà Nẵng.

Thêm 8 ca mắc COVID-19 ở Đà Nẵng, Mỹ ghi nhận gần 4,5 triệu ca nhiễm

Qua điều tra, giám sát mở rộng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đà Nẵng đã lấy mẫu, xét nghiệm các trường hợp nghi ngờ. Kết quả xét nghiệm ngày 28/7/2020 có 8 ca dương tính với vi rút SARS-CoV-2.

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đà Nẵng tiếp tục điều tra dịch tễ, lập danh sách các trường hợp tiếp xúc gần, xử lý triệt để ổ dịch theo quy định không để lây lan.

Thêm 8 ca mắc COVID-19 ở Đà Nẵng, Mỹ ghi nhận gần 4,5 triệu ca nhiễm

Tính đến 6h ngày 29/7: Việt Nam có tổng cộng 446 ca nhiễm COVID-19, trong đó 276 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay. Tính từ 18h ngày 28/7 đến 6h ngày 29/7: 8 ca mắc mới.

Số người cách ly: Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 16.248, trong đó cách ly tập trung tại bệnh viện: (375 ca), cách ly tập trung tại cơ sở khác (12.996 ca), cách ly tại nhà, nơi lưu trú (3.352 ca).

Tình hình điều trị: Theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19: Số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 9 ca, số ca âm tính lần 2 trở lên với SARS-CoV-2 là 3 ca.

Nhiều nước châu Âu thắt chặt quy định đeo khẩu trang ở nơi công cộng.
Nhiều nước châu Âu thắt chặt quy định đeo khẩu trang ở nơi công cộng.

Theo trang thống kê worldometers.info, tính đến 8h ngày 29/7 (theo giờ Việt Nam), trên thế giới có 16.883.451 ca mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 và 662.470 ca tử vong. Số ca bình phục là 10.445.764 ca.

Mỹ tiếp tục là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại dịch COVID-19, với 4.498.006 ca bệnh và 152.309 ca tử vong. Nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan, ngày 28/7, Thống đốc bang Virginia Ralph Northam thông báo áp đặt các hạn chế mới đối với các nhà hàng và quán bar ở khu vực phía Đông của bang này.

Đây là khu vực ghi nhận số ca mắc COVID-19 mới tăng mạnh trong những ngày gần đây. Theo đó, các quán bar ở khu vực Hampton Roads sẽ bị cấm phục vụ rượu sau 22h và các nhà hàng phải đóng cửa trước nửa đêm, đồng thời giảm 50% công suất phục vụ khách.

Ngoài ra, tất cả các sự kiện tại nhà riêng hay nơi công cộng ở khu vực này, trong đó có bãi biển Virginia Beach, sẽ hạn chế tối đa số người tham dự là 50 người, giảm từ 250 người hiện nay.

Sau Mỹ là Brazil với 2.484.649 ca mắc COVID-19 và 88.634 ca tử vong. Ngày 28/7, Bộ Kinh tế Brazil cho biết khoảng 1,19 triệu lao động tại nước này đã mất việc làm kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát hồi đầu tháng 3. Gần như tất cả các ngành nghề tại Brazil đều báo cáo kết quả tiêu cực về tỷ lệ mất việc, trong đó nặng nề nhất là bán lẻ, giao thông vận tải, dịch vụ và công nghiệp.

Các lĩnh vực có kết quả tích cực là nông nghiệp và xây dựng, với lần lượt 36.836 và 17.270 việc làm mới được tạo ra từ tháng 1 đến tháng 6.

Tiếp sau Brazil là Ấn Độ với 1.532.135 ca mắc và 34.224 ca tử vong. Theo kết quả một nghiên cứu công bố ngày 28/7, hơn 50% số người sống tại các khu ổ chuột ở thành phố Mumbai của Ấn Độ có kết quả xét nghiệm dương tính với virus SARS-CoV-2.

Kết quả nghiên cứu tuần trước cũng cho thấy gần 25% số dân ở thủ đô New Delhi nhiễm COVID-19. Sau Ấn Độ là Nga với 823.515 ca mắc và 13.504 ca tử vong, Nam Phi với 459.761 ca mắc và 7.257 ca tử vong, Mexico với 395.761 ca mắc và 7.257 ca tử vong.

Tại châu Âu, trong khi Italy cân nhắc đề xuất kéo dài tình trạng khẩn cấp thì Pháp đang lên kế hoạch tiếp tục nới lỏng các hạn chế. Ngày 28/7, Thượng viện Italy đã ủng hộ đề xuất kéo dài tình trạng khẩn cấp y tế đến ngày 15/10 tới nhằm ngăn chặn dịch COVID-19.

Đề xuất này sẽ tiếp tục được bỏ phiếu tại Hạ viện Italy trong ngày 29/7. Bộ Y tế Italy thông báo tính đến ngày 28/7, tổng số ca mắc COVID-19 tại nước này đã lên đến 246.488 ca, trong đó có 35.123 ca tử vong.

Còn tại Pháp, chính phủ nước này cùng ngày thông báo kế hoạch cho phép cổ động viên trở lại cổ vũ các trận đá bóng đá nhưng sẽ giới hạn số lượng. Khán giả vào sân cũng phải tuân thủ các biện pháp phòng dịch như đeo khẩu trang, ngồi đúng chỗ và không tụ tập quá 10 người. 

Đại dịch COVID-19 đã tác động nặng nề đến nền kinh tế của nhiều nước châu Âu, trong đó có Bulgaria. Ngày 28/7, Bulgaria thông báo sẽ chi thêm 1,16 tỷ Lev (tương đương 694 triệu USD) để hỗ trợ nền kinh tế, đồng thời tăng cường cho lĩnh vực y tế và bảo đảm cho các nhóm dễ bị tổn thương tại quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) này.

Cụ thể, Chính phủ Bulgaria sẽ đẩy mạnh việc thanh toán tiền y tế vào cuối năm nay, tăng trợ cấp cho hơn 2 triệu người hưu trí và tăng tiền bồi thường thất nghiệp. Bulgaria cũng sẽ chi 430 triệu Lev để hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, vận tải và xây dựng.

Tính đến nay, Bulgaria ghi nhận 10.871 bệnh nhân COVID-19, trong đó 355 người đã tử vong. Do tác động của dịch bệnh, ngày 28/7, Bulgaria đã gia hạn lệnh tình trạng khẩn cấp trên toàn quốc. 

Tại châu Á, Israel đã vượt Mỹ trở thành quốc gia có số ca mắc COVID-19 cao thứ 5 thế giới tính theo tỷ lệ dân số. Theo số liệu của ấn phẩm khoa học Our World in Data vừa công bố, riêng trong ngày 28/7, Israel ghi nhận 210,96 ca mắc COVID-19/1 triệu dân, chỉ sau Oman, Panama, Brazil và Bahrain. Trong khi đó, tỷ lệ này ở Mỹ là 198,64 ca/1 triệu người.

Tuy nhiên, số ca tử vong tại Israel thấp hơn rất nhiều so với Mỹ và nhiều nước khác tính trên 1 triệu dân, với tỷ lệ là 0,97. Số liệu thống kê của Bộ Y tế Israel công bố tối 28/7 cho thấy, trong 24 giờ qua, nước này phát hiện thêm 2.210 ca mắc COVID-19, nâng tổng số ca bệnh lên 33.148 ca, trong khi số ca tử vong tăng 6 ca lên 486 ca.  Israel chứng kiến số ca mắc COVID-19 tăng nhanh trong những tuần gần đây khi có tới khoảng 2.000 ca bệnh mỗi ngày.

Giới chuyên gia cho rằng việc mở cửa trở lại quá sớm và công tác kiểm soát dịch bệnh thiếu hiệu quả là những nguyên nhân chính khiến số ca mắc tại nước này tăng cao trở lại. 

Tại Palestine, các trường học dự kiến sẽ mở lại từ ngày 6/9 sau 5 tháng đóng cửa do đại dịch COVID-19. Bộ trưởng Giáo dục Palestine, Marwan Awartani, nhận định: "Kế hoạch mở lại trường học phù hợp với quy định sức khỏe toàn diện dựa vào một số điều kiện mà tất cả các trường học, đại học và các cơ sở giáo dục khác phải tuân thủ". Các quy định bao gồm thực hiện giãn cách, đeo khẩu trang, găng tay và vệ sinh sát khuẩn

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.930.456

CA NHIỄM

1.644.578

CA TỬ VONG

51.943.484

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.382.754 23.782 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.295 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Croatia 183.045 2.870 157.773
Japan 181.870 2.643 153.519
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.835 1.480 118.736
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Libya 92.577 1.324 62.720
Kenya 92.459 1.604 73.979
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.233
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 157 25.652
Finland 31.870 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
PV (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement