14/04/2020 10:47
Thâm hụt ngân sách Mỹ có thể lên tới 3.800 tỷ USD
Thâm hụt ngân sách Mỹ trong tài khóa 2020 tăng gần gấp bốn lần lên mức 3.800 tỷ USD, tương đương 18,7% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này.
Ủy ban Ngân sách Liên bang Có trách nhiệm Mỹ (CRFB - một tổ chức giám sát tài chính độc lập và phi lợi nhuận) ngày 13/4 dự báo việc nền kinh tế giảm sâu và Washington mạnh tay tung ra các gói cứu trợ trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp có thể khiến thâm hụt ngân sách Mỹ trong tài khóa 2020 tăng gần gấp bốn lần lên mức cao kỷ lục 3.800 tỷ USD, tương đương 18,7% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này, theo tin từ Bnew.
Cũng theo dự báo của CRFB, thâm hụt ngân sách của Mỹ trong tài khóa 2021 có thể đạt mức 2.100 tỷ USD, và đạt mức trung bình 1.300 tỷ USD cho đến năm 2025 khi nền kinh tế dần phục hồi sau dịch COVID-19. CRFB đưa ra các dự báo nói trên sau khi Bộ Tài chính Mỹ cuối tuần trước công bố số liệu cho thấy ngân sách của Mỹ thâm hụt 744 tỷ USD trong sáu tháng đến ngày 30/3 vừa qua, có tính tới tác động từ bùng phát dịch COVID-19.
Giới chức Mỹ cho biết báo cáo ngân sách dự kiến công bố trong tháng này sẽ phản ánh tác động ngân sách đáng kể từ việc Mỹ chi tiêu ngân sách và giảm nguồn thu ngân sách. CRFB dự báo nợ công của Mỹ tính đến cuối tài khóa này (ngày 30/9) sẽ vượt 100% GDP, so với mức chưa đến 80% GDP trước khi dịch COVID-19 bùng phát. Theo giả định của CRFB, nền kinh tế Mỹ sẽ chứng kiến đà phục hồi mạnh trong năm 2021 và hoàn toàn quay trở lại mức trước khủng hoảng COVID-19 vào năm 2025.
Kinh tế Mỹ chịu ảnh hưởng nặng về vì dịch COVID-19. |
Một khi nền kinh tế đạt mức phục hồi này, nợ công của Mỹ được dự báo tương đương 107% GDP trong năm đó, cao hơn các mức vào thời điểm cuối Chiến tranh thế giới lần thứ Hai. Còn đà phục hồi chậm hơn có thể khiến nợ công tăng lên 117% GDP vào năm 2025.
Trước đó, trả lời phỏng vấn trong một chương trình của truyền hình ABC News vào ngày lễ Phục Sinh 12/4, Ủy viên Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Stephen Hahn cho biết vẫn còn quá sớm để có thể khẳng định có thể mở cửa lại nền kinh tế vào ngày 1/5 mặc dù rõ ràng đây là mục tiêu mà Mỹ đang hy vọng sẽ đạt được.
Cùng với ông Stephen Hahn, Tiến sĩ Anthony S. Fauci, Giám đốc Viện Dị ứng và Bệnh Truyền nhiễm Quốc gia Mỹ, cho rằng thay vì đột ngột mở cửa trở lại toàn bộ nền kinh tế, Mỹ nên thực hiện đối với từng khu vực và dựa vào điều kiện của từng vùng khác nhau với mức độ dịch bệnh đang xảy ra cũng như mối đe dọa của dịch bệnh.
Quá trình này có thể bắt đầu được thực hiện theo một số cách vào tháng tới. Tuy nhiên ông Fauci cũng lưu ý rằng cũng có khả năng virus SARS-CoV-2 sẽ bùng phát trở lại vào cuối năm nay. Trong khi đó, ngày 13/4, một số bang thuộc Bờ Tây và miền Đông Bắc nước Mỹ đã triển khai những nỗ lực nhằm mở cửa trở lại nền kinh tế khi điều kiện cho phép.
Các Thống đốc bang Washington, California và Oregon ngày 13/4 thông báo đang thảo luận kế hoạch nhằm mở cửa trở lại kinh tế tại các bang này ngay khi có đủ điều kiện an toàn để dỡ bỏ những hạn chế.
Trong một tuyên bố, Thống đốc bang California Gavin Newsom, Thống đốc bang Oregon Kate Brown và Thống đốc bang Washington Jay Inslee nêu rõ: "Dịch COVID-19 đã gây gián đoạn sự liên kết của chúng tôi. Trong những tuần tới, Bờ Tây sẽ thảo luận về tình hình dịch COVID-19 cũng như khả năng hợp tác chặt chẽ của chúng tôi để đảm bảo rằng chủng virus này không bao giờ có thể lây lan mạnh trong cộng đồng".
Các Thống đốc cũng cho hay: "Chúng tôi sẽ thông báo rằng các bang California, Oregon và Washington thống nhất hợp tác với cách tiếp cận chung về mở cửa trở lại các nền kinh tế của chúng tôi. Biện pháp này sẽ xác định rõ ràng các chỉ số để cộng đồng có thể tái khởi động cuộc sống và công việc".
Theo tuyên bố, kế hoạch này sẽ chú trọng vào nhóm cư dân đặc biệt dễ bị tổn thương tại các địa điểm như các viện dưỡng lão và các cơ sở y tế dài hạn, tăng cường năng lực cho các bệnh viện ngay cả khi đại dịch kết thúc, khắc phục những hậu quả gián tiếp do virus SARS-CoV-2 gây ra đối với các cộng đồng khó khăn và đảm bảo rằng một hệ thống xét nghiệm, phát hiện và cách ly bệnh nhân luôn sẵn sàng sau khi các hạn chế được dỡ bỏ.
Trong một diễn biến khác liên quan, các Thống đốc của sáu bang miền Đông Bắc nước Mỹ cùng ngày đã nhất trí thành lập một nhóm cố vấn về cách thức mở cửa trở lại các nền kinh tế địa phương do tác động của dịch COVID-19.
Nỗ lực trên do Thống đốc bang New York Andrew Cuomo dẫn đầu, cùng với Thống đốc Phil Murphy của bang New Jersey, Thống đốc Ned Lamont của bang Connecticut, Thống đốc Tom Wolf của bang Pennsylvania, Thống đốc John Carney của bang Delaware và Thống đốc Gina Raimondo của bang Rhode Island.
Tính đến 6h sáng 14/4 theo giờ Hà Nội, thống kê của Trung tâm Khoa học Hệ thống và Kỹ thuật (CSSE) thuộc Đại học Johns Hopkins cho thấy Mỹ đã ghi nhận tổng cộng 577.842 ca mắc COVID-19, trong đó có 23.232 ca tử vong. Tâm dịch của nước Mỹ là bang New York đã ghi nhận 195.749 ca mắc bệnh và 10.058 ca tử vong. |
Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19
1405
CA NHIỄM
35
CA TỬ VONG
1252
CA PHỤC HỒI
73.803.321
CA NHIỄM
1.641.440
CA TỬ VONG
51.813.957
CA PHỤC HỒI
Nơi khởi bệnh | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
Đà Nẵng | 412 | 31 | 365 |
Hà Nội | 174 | 0 | 167 |
Hồ Chí Minh | 144 | 0 | 123 |
Quảng Nam | 107 | 3 | 101 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 | 0 | 65 |
Khánh Hòa | 64 | 0 | 29 |
Bạc Liêu | 50 | 0 | 48 |
Thái Bình | 38 | 0 | 35 |
Hải Dương | 32 | 0 | 29 |
Ninh Bình | 32 | 0 | 28 |
Đồng Tháp | 24 | 0 | 21 |
Hưng Yên | 23 | 0 | 22 |
Thanh Hóa | 21 | 0 | 19 |
Quảng Ninh | 20 | 0 | 20 |
Bắc Giang | 20 | 0 | 20 |
Hoà Bình | 19 | 0 | 19 |
Vĩnh Phúc | 19 | 0 | 19 |
Nam Định | 15 | 0 | 15 |
Bình Dương | 12 | 0 | 12 |
Cần Thơ | 10 | 0 | 10 |
Bình Thuận | 9 | 0 | 9 |
Bắc Ninh | 8 | 0 | 8 |
Đồng Nai | 7 | 0 | 4 |
Quảng Ngãi | 7 | 0 | 7 |
Hà Nam | 7 | 0 | 5 |
Quảng Trị | 7 | 1 | 6 |
Tây Ninh | 7 | 0 | 7 |
Trà Vinh | 5 | 0 | 5 |
Lạng Sơn | 4 | 0 | 4 |
Hà Tĩnh | 4 | 0 | 4 |
Hải Phòng | 3 | 0 | 3 |
Ninh Thuận | 3 | 0 | 2 |
Thanh Hoá | 3 | 0 | 2 |
Phú Thọ | 3 | 0 | 3 |
Đắk Lắk | 3 | 0 | 3 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 0 | 2 |
Lào Cai | 2 | 0 | 2 |
Thái Nguyên | 1 | 0 | 1 |
Cà Mau | 1 | 0 | 1 |
Kiên Giang | 1 | 0 | 1 |
Bến Tre | 1 | 0 | 1 |
Lai Châu | 1 | 0 | 1 |
Hà Giang | 1 | 0 | 1 |
Quốc Gia | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
United States | 17.143.779 | 311.068 | 10.007.853 |
India | 9.932.908 | 144.130 | 9.455.793 |
Brazil | 6.974.258 | 182.854 | 6.067.862 |
Russia | 2.707.945 | 47.968 | 2.149.610 |
France | 2.391.447 | 59.072 | 179.087 |
Turkey | 1.898.447 | 16.881 | 1.661.191 |
United Kingdom | 1.888.116 | 64.908 | 0 |
Italy | 1.870.576 | 65.857 | 1.137.416 |
Spain | 1.771.488 | 48.401 | 0 |
Argentina | 1.510.203 | 41.204 | 1.344.300 |
Colombia | 1.444.646 | 39.356 | 1.328.430 |
Germany | 1.378.518 | 23.692 | 1.003.300 |
Mexico | 1.267.202 | 115.099 | 938.089 |
Poland | 1.147.446 | 23.309 | 879.748 |
Iran | 1.123.474 | 52.670 | 833.276 |
Peru | 987.675 | 36.817 | 922.314 |
Ukraine | 909.082 | 15.480 | 522.868 |
South Africa | 873.679 | 23.661 | 764.977 |
Indonesia | 629.429 | 19.111 | 516.656 |
Netherlands | 628.577 | 10.168 | 0 |
Belgium | 609.211 | 18.054 | 41.700 |
Czech Republic | 586.251 | 9.743 | 511.798 |
Iraq | 577.363 | 12.614 | 511.639 |
Chile | 575.329 | 15.949 | 548.190 |
Romania | 565.758 | 13.698 | 465.050 |
Bangladesh | 494.209 | 7.129 | 426.729 |
Canada | 475.214 | 13.659 | 385.975 |
Philippines | 451.839 | 8.812 | 418.867 |
Pakistan | 443.246 | 8.905 | 386.333 |
Morocco | 403.619 | 6.711 | 362.911 |
Switzerland | 388.828 | 6.266 | 311.500 |
Israel | 360.630 | 3.014 | 338.784 |
Saudi Arabia | 360.155 | 6.069 | 350.993 |
Portugal | 353.576 | 5.733 | 280.038 |
Sweden | 341.029 | 7.667 | 0 |
Austria | 327.679 | 4.648 | 287.750 |
Hungary | 285.763 | 7.237 | 83.115 |
Serbia | 277.248 | 2.433 | 31.536 |
Jordan | 265.024 | 3.437 | 226.245 |
Nepal | 250.180 | 1.730 | 238.569 |
Ecuador | 202.356 | 13.896 | 177.951 |
Panama | 196.987 | 3.411 | 164.855 |
Georgia | 194.900 | 1.883 | 164.786 |
United Arab Emirates | 187.267 | 622 | 165.023 |
Bulgaria | 184.287 | 6.005 | 87.935 |
Azerbaijan | 183.259 | 2.007 | 119.005 |
Japan | 181.870 | 2.643 | 153.519 |
Croatia | 179.718 | 2.778 | 155.079 |
Belarus | 164.059 | 1.282 | 141.443 |
Dominican Republic | 155.797 | 2.367 | 121.323 |
Costa Rica | 154.096 | 1.956 | 121.031 |
Armenia | 149.120 | 2.529 | 127.452 |
Lebanon | 148.877 | 1.223 | 104.207 |
Bolivia | 147.716 | 9.026 | 126.720 |
Kuwait | 146.710 | 913 | 142.599 |
Kazakhstan | 142.986 | 2.088 | 127.096 |
Qatar | 141.272 | 241 | 138.919 |
Slovakia | 135.523 | 1.251 | 100.303 |
Guatemala | 130.082 | 4.476 | 118.793 |
Moldova | 128.656 | 2.625 | 111.314 |
Oman | 126.719 | 1.475 | 118.505 |
Greece | 126.372 | 3.785 | 9.989 |
Egypt | 122.609 | 6.966 | 105.450 |
Ethiopia | 117.542 | 1.813 | 96.307 |
Denmark | 116.087 | 961 | 82.099 |
Honduras | 114.642 | 2.989 | 51.688 |
Palestine | 113.409 | 1.023 | 88.967 |
Tunisia | 113.241 | 3.956 | 86.801 |
Myanmar | 110.667 | 2.319 | 89.418 |
Venezuela | 108.480 | 965 | 103.271 |
Bosnia Herzegovina | 102.330 | 3.457 | 67.649 |
Slovenia | 98.281 | 2.149 | 75.017 |
Lithuania | 96.452 | 863 | 41.665 |
Paraguay | 95.353 | 1.991 | 67.953 |
Algeria | 93.065 | 2.623 | 61.307 |
Kenya | 92.459 | 1.604 | 73.979 |
Libya | 92.017 | 1.319 | 62.144 |
Bahrain | 89.444 | 348 | 87.490 |
China | 86.770 | 4.634 | 81.821 |
Malaysia | 86.618 | 422 | 71.681 |
Kyrgyzstan | 77.910 | 1.316 | 70.867 |
Ireland | 76.776 | 2.134 | 23.364 |
Uzbekistan | 75.241 | 612 | 72.522 |
Macedonia | 74.732 | 2.169 | 50.852 |
Nigeria | 74.132 | 1.200 | 66.494 |
Singapore | 58.341 | 29 | 58.233 |
Ghana | 53.270 | 327 | 51.965 |
Albania | 50.000 | 1.028 | 25.876 |
Afghanistan | 49.703 | 2.001 | 38.500 |
South Korea | 45.442 | 612 | 32.947 |
Luxembourg | 42.250 | 418 | 33.486 |
Montenegro | 42.148 | 597 | 32.097 |
El Salvador | 42.132 | 1.212 | 38.260 |
Norway | 41.852 | 395 | 34.782 |
Sri Lanka | 34.121 | 154 | 24.867 |
Finland | 31.459 | 466 | 20.000 |
Uganda | 28.168 | 225 | 10.005 |
Australia | 28.056 | 908 | 25.690 |
Latvia | 26.472 | 357 | 17.477 |
Cameroon | 25.359 | 445 | 23.851 |
Sudan | 21.864 | 1.372 | 12.667 |
Ivory Coast | 21.775 | 133 | 21.335 |
Estonia | 18.682 | 157 | 11.669 |
Zambia | 18.428 | 368 | 17.487 |
Madagascar | 17.587 | 259 | 16.992 |
Senegal | 17.216 | 350 | 16.243 |
Mozambique | 17.042 | 144 | 15.117 |
Namibia | 16.913 | 164 | 14.981 |
Angola | 16.362 | 372 | 8.990 |
French Polynesia | 15.870 | 97 | 4.842 |
Cyprus | 15.789 | 84 | 2.057 |
Congo [DRC] | 14.597 | 358 | 12.773 |
Guinea | 13.457 | 80 | 12.713 |
Maldives | 13.392 | 48 | 12.760 |
Botswana | 12.873 | 38 | 10.456 |
Tajikistan | 12.777 | 88 | 12.212 |
French Guiana | 11.906 | 71 | 9.995 |
Jamaica | 11.875 | 276 | 8.212 |
Zimbabwe | 11.522 | 310 | 9.599 |
Mauritania | 11.431 | 236 | 8.248 |
Cape Verde | 11.395 | 110 | 11.055 |
Malta | 11.303 | 177 | 9.420 |
Uruguay | 10.418 | 98 | 6.895 |
Haiti | 9.597 | 234 | 8.280 |
Cuba | 9.588 | 137 | 8.592 |
Belize | 9.511 | 211 | 4.514 |
Syria | 9.452 | 543 | 4.494 |
Gabon | 9.351 | 63 | 9.204 |
Réunion | 8.534 | 42 | 8.037 |
Guadeloupe | 8.524 | 154 | 2.242 |
Hong Kong | 7.722 | 123 | 6.345 |
Bahamas | 7.698 | 164 | 6.081 |
Andorra | 7.382 | 79 | 6.706 |
Swaziland | 6.912 | 132 | 6.476 |
Trinidad and Tobago | 6.900 | 123 | 6.204 |
Rwanda | 6.832 | 57 | 6.036 |
Democratic Republic Congo Brazzaville | 6.200 | 100 | 4.988 |
Malawi | 6.080 | 187 | 5.659 |
Guyana | 5.973 | 156 | 5.144 |
Nicaragua | 5.887 | 162 | 4.225 |
Mali | 5.878 | 205 | 3.697 |
Djibouti | 5.749 | 61 | 5.628 |
Mayotte | 5.616 | 53 | 2.964 |
Martinique | 5.575 | 42 | 98 |
Iceland | 5.571 | 28 | 5.401 |
Suriname | 5.381 | 117 | 5.231 |
Equatorial Guinea | 5.195 | 85 | 5.061 |
Aruba | 5.079 | 46 | 4.911 |
Central African Republic | 4.936 | 63 | 1.924 |
Somalia | 4.579 | 121 | 3.529 |
Burkina Faso | 4.300 | 73 | 2.940 |
Thailand | 4.246 | 60 | 3.949 |
Gambia | 3.785 | 123 | 3.653 |
Curaçao | 3.699 | 11 | 1.889 |
Togo | 3.295 | 66 | 2.821 |
South Sudan | 3.222 | 62 | 3.043 |
Benin | 3.090 | 44 | 2.972 |
Sierra Leone | 2.451 | 75 | 1.853 |
Guinea-Bissau | 2.447 | 44 | 2.378 |
Niger | 2.361 | 82 | 1.329 |
Lesotho | 2.307 | 44 | 1.398 |
Channel Islands | 2.192 | 48 | 1.339 |
New Zealand | 2.100 | 25 | 2.032 |
Yemen | 2.085 | 606 | 1.384 |
San Marino | 1.982 | 52 | 1.685 |
Chad | 1.784 | 102 | 1.611 |
Liberia | 1.676 | 83 | 1.358 |
Liechtenstein | 1.579 | 21 | 1.366 |
Vietnam | 1.405 | 35 | 1.252 |
Sint Maarten | 1.269 | 26 | 1.111 |
Gibraltar | 1.104 | 6 | 1.040 |
Sao Tome and Principe | 1.010 | 17 | 952 |
Mongolia | 918 | 0 | 384 |
Saint Martin | 801 | 12 | 675 |
Turks and Caicos | 771 | 6 | 741 |
Taiwan | 742 | 7 | 611 |
Burundi | 735 | 1 | 640 |
Papua New Guinea | 729 | 8 | 601 |
Diamond Princess | 712 | 13 | 699 |
Eritrea | 711 | 0 | 564 |
Monaco | 678 | 3 | 609 |
Comoros | 633 | 7 | 606 |
Faeroe Islands | 530 | 0 | 506 |
Mauritius | 524 | 10 | 489 |
Tanzania | 509 | 21 | 183 |
Bermuda | 456 | 9 | 247 |
Bhutan | 438 | 0 | 404 |
Isle of Man | 373 | 25 | 344 |
Cambodia | 362 | 0 | 319 |
Cayman Islands | 302 | 2 | 277 |
Barbados | 297 | 7 | 273 |
Saint Lucia | 278 | 4 | 240 |
Seychelles | 202 | 0 | 184 |
Caribbean Netherlands | 177 | 3 | 166 |
St. Barth | 162 | 1 | 127 |
Brunei | 152 | 3 | 147 |
Antigua and Barbuda | 148 | 5 | 138 |
Saint Vincent and the Grenadines | 98 | 0 | 81 |
Dominica | 88 | 0 | 83 |
British Virgin Islands | 76 | 1 | 72 |
Grenada | 69 | 0 | 41 |
Fiji | 46 | 2 | 38 |
Macau | 46 | 0 | 46 |
Laos | 41 | 0 | 34 |
New Caledonia | 36 | 0 | 35 |
Timor-Leste | 31 | 0 | 30 |
Saint Kitts and Nevis | 28 | 0 | 23 |
Vatican City | 27 | 0 | 15 |
Falkland Islands | 23 | 0 | 17 |
Greenland | 19 | 0 | 18 |
Solomon Islands | 17 | 0 | 5 |
Saint Pierre Miquelon | 14 | 0 | 14 |
Montserrat | 13 | 1 | 12 |
Western Sahara | 10 | 1 | 8 |
Anguilla | 10 | 0 | 4 |
MS Zaandam | 9 | 2 | 7 |
Marshall Islands | 4 | 0 | 4 |
Wallis and Futuna | 3 | 0 | 1 |
Samoa | 2 | 0 | 2 |
Vanuatu | 1 | 0 | 1 |
Advertisement
Advertisement