Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

'Thấm đòn' COVID-19, Tập đoàn FLC của tỷ phú Trịnh Văn Quyết lỗ vượt kế hoạch

Sức khỏe

01/08/2020 05:05

Tập đoàn FLC của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã lỗ vượt kế hoạch do ảnh hưởng của dịch COVID-19 đến mảng bất động sản, hàng không, du lịch nghỉ dưỡng,…

Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC (mã chứng khoán: FLC) vừa được công bố. Trong kỳ này, doanh nghiệp của tỷ phú Trịnh Văn Quyết chịu không ít thương tổn vì dịch COVID-19.

Lỗ vượt kế hoạch gần 800 tỷ đồng

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý II/2020 của Tập đoàn FLC đạt 1.722 tỷ đồng. Mức này chỉ bằng 1/3 doanh thu của quý I/2020 và giảm gần một nửa so với quý II/2019.

Giá vốn bán hàng tiếp tục vượt doanh thu, ở mức 2.464 tỷ đồng khiến lợi nhuận gộp tiếp tục âm ở mức 742 tỷ đồng. Các chi phí thường xuyên giảm theo đà tuột dốc của doanh thu, nhờ đó lợi nhuận sau thuế của FLC đã được cải thiện. Hiện doanh nghiệp này đang lỗ 837 tỷ đồng, giảm lỗ tới 56% so với quý trước đó.

Theo giải trình của HĐQT FLC, do ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19, doanh thu giảm gần một nửa so với cùng kỳ. Trong khi đó, chi phí hàng bán bao gồm chi phí nhân công, thuê tàu bay, nhiên liệu, chi phí thuê văn phòng, căn hộ… của mảng kinh doanh hàng không, khách sạn, du lịch chỉ giảm được 26,6%.

Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm tới 70% so với cùng kỳ đã khiến lợi nhuận sau thuế của FLC bị giảm mạnh. Quý vừa qua, doanh nghiệp của ông Quyết không còn cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu tài chính khác giảm đến 3 lần, tuy nhiên doanh nghiệp này không thuyết minh rõ là từ đâu.

Cộng dồn 6 tháng đầu năm 2020, FLC có doanh thu đạt 6.489 tỷ đồng, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2019. Lợi nhuận sau thuế nửa năm nay đang âm 2.729 tỷ đồng, tuột dốc với cấp số nhân so với năm ngoái.

Đối chiếu với kế hoạch kinh doanh năm nay, Tập đoàn FLC đã hoàn thành hơn 1/2 chỉ tiêu về doanh thu. Riêng về lợi nhuận, FLC đang lỗ vượt kế hoạch cả năm. Doanh nghiệp này chỉ dự tính lỗ 1.957 tỷ đồng trong năm nay nhưng mới nửa chặn đường đã “vỡ trận” tới 772 tỷ đồng phần lỗ.

Nợ phải trả gấp đôi vốn chủ sở hữu

Về sức khỏe tài chính, Tập đoàn FLC có tình hình diễn biến khá trái chiều trong quý II/2020.

Tổng tài sản có sự cải thiện so với quý trước và cùng kỳ năm trước, lần lượt tăng 2,2% và 7,1% lên mức 34.289 tỷ đồng. Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tới 41%, phần nhiều là phải thu ngắn hạn của khách hàng và phải thu cho vay ngắn hạn.

Tiền và các khoản tương đương cải thiện đáng kể so với hồi cuối tháng 3, tăng theo cấp số nhân lên mức 458 tỷ đồng vào cuối quý. FLC đang còn lượng tiền nhàn rỗi ở mức khá khi đem gửi ngân hàng gần 440 tỷ đồng.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là điểm cải thiện đáng nói tiếp theo của FLC vào cuối tháng 6/2020. Từ mức âm 551 tỷ đồng, doanh nghiệp của ông Trịnh Văn Quyết đã đưa dòng tiền này lên mức dương 1.308 tỷ đồng, thậm chí còn tăng hơn 10% so với cuối tháng 6/2019.

Tuy nhiên dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính lại đi lùi một khoảng khá lớn. Hai chỉ số này được ghi nhận vào cuối tháng 6/2020 lần lượt là âm 1.102 tỷ đồng và âm 379 tỷ đồng. Điều đó khiến dòng tiền thuần của FLC trong kỳ âm 174 tỷ đồng.

Vay và nợ thuê tài chính của FLC vào cuối kỳ lên đến 6.093 tỷ đồng. Tính chung nợ phải trả đang gấp 2,3 lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Nhằm bổ sung vào vốn lưu động và phục vụ hoạt động kinh doanh của tập đoàn, FLC đang vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổng cộng 2.271 tỷ đồng. Cùng mục đích sử dụng trên, tập đoàn của ông Quyết còn đang vay Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) thêm 1.062 tỷ đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp này còn có các khoản vay lên đến 556 tỷ đồng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB).

Ngoài ra, dù chiếm tỷ trọng không nhiều, khoản phải trả với bên liên quan là CTCP Đầu tư Kinh doanh Phát triển Bất động sản FLCHomes (FHH) tăng mạnh lên 325 tỷ đồng, gấp gần 7 lần số đầu năm.

“Thấm đòn” từ bất động sản đến hàng không

Như thường lệ, trong cơ cấu doanh thu, “xương sống” của Tập đoàn FLC là doanh thu bán hàng hoá và bất động sản. Khoản này chiếm hơn 70% tổng doanh thu, đang ở mức 4.568 tỷ đồng, tăng trưởng đáng kể so với quý trước và cả cùng kỳ năm 2019.

Theo báo cáo tài chính quý II/2020 của Công ty Cổ phần Xây dựng FLC Faros (mã chứng khoán: ROS), doanh thu thuần đạt 83 tỷ đồng, giảm 94% so với cùng kỳ năm 2019. Sau khi trừ các khoản chi phí, ROS lỗ sau thuế 150 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm 2019 ghi nhận lãi sau thuế 43 tỷ đồng.

Đây là quý lỗ đầu tiên của ROS sau đúng 4 năm kể từ khi doanh nghiệp này bắt đầu công bố thông tin tài chính. Theo giải trình, do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp nên hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề. Sản lượng sản xuất, doanh thu suy giảm mạnh trong khi đó công ty vẫn phải ghi nhận các khoản chi phí quản lý và chi phí tài chính.

Bất động sản cũng là mảng ghi nhận giá trị tồn kho lớn nhất của Tập đoàn FLC, chiếm tới 58,5% tổng hàng tồn kho. Về chi phí xây dựng dang dở, FLC đang có 5.376 tỷ đồng tại các dự án như dự án Sầm Sơn giai đoạn 2, dự án Quảng Bình, dự án FLC Premier Park, dự án Hạ Long,…

Phối cảnh dự án Khu đô thị FLC Premier Park. Ảnh: FLC Group
Phối cảnh dự án Khu đô thị FLC Premier Park. Ảnh: FLC Group

Tập đoàn FLC không chỉ “thấm đòn” từ COVID-19 ở lĩnh vực bất động sản mà còn ở mảng hàng không. Chưa có thông tin về tài chính quý II/2020, nhưng tính đến hết tháng 5, thiệt hại của Hãng hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) lên đến 4.455 tỷ đồng so với kế hoạch khai thác dự kiến.

Các đường bay quốc tế của hãng phải tạm dừng. Với đường bay nội địa, do nhu cầu giảm mạnh nên hãng này phải giảm quy mô đội máy bay khai thác còn khoảng 1/3. Hoạt động vận tải hàng hóa cũng bị ảnh hưởng 50% cả về sản lượng và doanh số.

Tuy nhiên, vẫn có điểm sáng ghi nhận cho hãng bay của ông Trịnh Văn Quyế. Trong 6 tháng đầu năm, các hãng hàng không Việt Nam ghi nhận giảm 31.7% chuyển bay so với cùng kỳ. Chỉ riêng Bamboo Airways ghi nhận mức tăng 108%, đạt 13,938 chuyến.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.930.456

CA NHIỄM

1.644.578

CA TỬ VONG

51.943.484

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.382.754 23.782 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.295 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Croatia 183.045 2.870 157.773
Japan 181.870 2.643 153.519
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.835 1.480 118.736
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Libya 92.577 1.324 62.720
Kenya 92.459 1.604 73.979
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.233
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 157 25.652
Finland 31.870 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
TẤT ĐẠT
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement