28/07/2020 16:16
Thái Lan hạn chế xuất khẩu, giá heo hơi trong nước bắt đầu tăng trở lại?
Dự báo giá heo hơi ngày 29/7 tăng nhẹ trên diện rộng, trước thông tin Thái Lan hạn chế xuất khẩu heo do thiếu nguồn cung.
Giá heo hơi hôm nay 28/7 tăng nhẹ trên cả 3 miền so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá heo cả nước đang dao động trong khoảng từ 81.000 - 92.000 đồng/kg.
Do lượng xuất khẩu sang các nước láng giềng và lân cận trong khu vực gia tăng mạnh nên giá heo trong nước bị đẩy lên, dẫn tới việc Thái Lan có chủ trương kiểm soát, giảm lượng heo xuất khẩu.
Thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan và Bộ Công thương chia sẻ với Báo Sài Gòn Giải Phóng, trong thời gian qua, do dịch tả heo châu Phi bùng phát ở Trung Quốc và các nước láng giềng của Thái Lan khiến nhu cầu xuất khẩu heo từ Thái Lan sang các nước này tăng mạnh.
Điều này dẫn tới giá thịt heo tại thị trường nội địa Thái Lan cũng bắt đầu đi lên. Vì vậy, Bộ Thương mại Thái Lan cho biết sẽ giảm xuất khẩu thịt heo do thiếu nguồn cung và giá tăng. Đồng thời, nước này cũng sẽ cắt bỏ các chi phí trung gian để neo giá thịt heo.
Theo ông Piwat Pongwiwatchai, Phó Chủ tịch Hiệp hội các nhà chăn nuôi heo Thái Lan, thịt heo sẽ được bán với mức giá 130 bạt/kg theo chương trình “Thịt heo chống COVID” do hiệp hội này phát động, kéo dài từ ngày 21/7 đến ngày 7/8/2020.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo ổn định mức cao nhất khu vực là 92.000 đồng/kg tại Tuyên Quang và Nam Định. Khả năng giá heo tăng 1.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 91.000 đồng/kg.
Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi tăng nhẹ. Tại Bình Định, giá heo tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực với 89.000 đồng/kg. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Trị, Đắc Lắc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên 87.000 đồng/kg tại An Giang, Cần Thơ. Giá heo giữ mức cao nhất hiện tại với 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Giá heo tăng 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Đồng Tháp, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 29/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | 1.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-91.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 85.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 84.000-85.000 | 1.000 |
TT-Huế | 84.000-85.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | 1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | 1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 87.000-88.000 | 2.000 |
Long An | 87.000-88.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Bạc Liêu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 86.000-87.000 | 2.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | 2.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 87.000-88.000 | 2.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | 1.000 |
An Giang | 6.000-87.000 | 2.000 |
Kiêng Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp