Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Thái Lan hạn chế xuất khẩu, giá heo hơi trong nước bắt đầu tăng trở lại?

Thị trường 24h

28/07/2020 16:16

Dự báo giá heo hơi ngày 29/7 tăng nhẹ trên diện rộng, trước thông tin Thái Lan hạn chế xuất khẩu heo do thiếu nguồn cung.

Giá heo hơi hôm nay 28/7 tăng nhẹ trên cả 3 miền so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá heo cả nước đang dao động trong khoảng từ 81.000 - 92.000 đồng/kg.

Do lượng xuất khẩu sang các nước láng giềng và lân cận trong khu vực gia tăng mạnh nên giá heo trong nước bị đẩy lên, dẫn tới việc Thái Lan có chủ trương kiểm soát, giảm lượng heo xuất khẩu. 

Thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan và Bộ Công thương chia sẻ với Báo Sài Gòn Giải Phóng, trong thời gian qua, do dịch tả heo châu Phi bùng phát ở Trung Quốc và các nước láng giềng của Thái Lan khiến nhu cầu xuất khẩu heo từ Thái Lan sang các nước này tăng mạnh.

Điều này dẫn tới giá thịt heo tại thị trường nội địa Thái Lan cũng bắt đầu đi lên. Vì vậy, Bộ Thương mại Thái Lan cho biết sẽ giảm xuất khẩu thịt heo do thiếu nguồn cung và giá tăng. Đồng thời, nước này cũng sẽ cắt bỏ các chi phí trung gian để neo giá thịt heo. 

Theo ông Piwat Pongwiwatchai, Phó Chủ tịch Hiệp hội các nhà chăn nuôi heo Thái Lan, thịt heo sẽ được bán với mức giá 130 bạt/kg theo chương trình “Thịt heo chống COVID” do hiệp hội này phát động, kéo dài từ ngày 21/7 đến ngày 7/8/2020.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo ổn định mức cao nhất khu vực là 92.000 đồng/kg tại Tuyên Quang và Nam Định. Khả năng giá heo tăng 1.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 91.000 đồng/kg.

Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi tăng nhẹ. Tại Bình Định, giá heo tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực với 89.000 đồng/kg. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Trị, Đắc Lắc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên 87.000 đồng/kg tại An Giang, Cần Thơ. Giá heo giữ mức cao nhất hiện tại với 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Giá heo tăng 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Đồng Tháp, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 29/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 1.000
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 90.000-92.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-92.000 Giữ nguyên
Nam Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 90.000-91.000 1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 1.000
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 89.000-91.000 1.000
Thái Nguyên 90.000-91.000 1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 85.000-87.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 84.000-85.000 1.000
TT-Huế 84.000-85.000 1.000
Quảng Nam 84.000-85.000 2.000
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 1.000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 1.000
Bình Dương 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Phước 84.000-85.000 Giữ nguyên
BR-VT 87.000-88.000 2.000
Long An 87.000-88.000 2.000
Tiền Giang 87.000-88.000 2.000
Bạc Liêu  87.000-88.000 Giữ nguyên
Bến Tre 86.000-87.000 2.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 2.000
Hậu Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Cà Mau 87.000-88.000 2.000
Vĩnh Long 87.000-88.000 1.000
An Giang 6.000-87.000 2.000
Kiêng Giang 87.000-88.000 2.000
Sóc Trăng 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 86.000-87.000 2.000
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement