Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Thái Lan dẫn đầu thị trường nhập khẩu ô tô Việt Nam

Báo cáo ngành hàng

18/11/2019 07:21

Thái Lan tiếp tục dẫn đầu thị trường, lượng xe nhập từ thị trường này chiếm 55,84% thị phần, đạt 68,9 nghìn chiếc, trị giá 1,39 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan, tháng 10/2019 nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đều tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 9/2019, tăng lần lượt 50,2% và 28,6% đạt 16,68 nghìn chiếc, trị giá 323,77 triệu USD – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.

Nâng lượng xe nhập khẩu tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2019 lên 123,48 nghìn chiếc, trị giá 2,71 tỷ USD, tăng gấp 2,3 lần về lượng (tức tăng 131,6%) và gấp 2,3 lần về trị giá (tức tăng 126,5%) so với cùng kỳ năm trước.

Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc và Nhật Bản tiếp tục là những thị trường chính Việt Nam nhập khẩu xe ô ô nguyên chiếc trong 10 tháng đầu năm nay, trong đó nhập từ các thị trường Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản tăng mạnh.

 Thái Lan tiếp dẫn đầu thị trường xe nhập.
 Thái Lan tiếp dẫn đầu thị trường xe nhập.

Cụ thể, Thái Lan tiếp tục dẫn đầu thị trường, lượng xe nhập từ thị trường này chiếm 55,84% thị phần, đạt 68,9 nghìn chiếc, trị giá 1,39 tỷ USD, tăng 88,1% về lượng và 90,9% trị giá so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2019 cũng đã nhập từ thị trường Thái Lan 6,7 nghìn chiếc, trị giá 134,3 triệu USD, tăng 21,58% về lượng và 13,66% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 4,28% về lượng và giảm 0,33% trị giá so với tháng 10/2018.

Đứng thứ hai là Indonesia, đạt 39,91 nghìn chiếc, trị giá 545,69 triệu USD, tăng gấp 3,9 lần về lượng (tức tăng 286,96%) và gấp 3,2 lần về trị giá (tức tăng 221,33%) giảm 16,78% so với cùng kỳ. Riêng tháng 10/2019 cũng đã nhập từ Indonesia 8,01 nghìn chiếc, trị giá 100,30 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần về lượng (tức tăng 115,39%) và tăng 95,57% trị giá so với tháng 9/2019; nếu so với tháng 10/2018 tăng 92,07% về lượng và 50,6% về trị giá.

Với vị trí khoảng cách và địa lý không xa với Việt Nam, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc mạnh, gấp 4,3 lần về lượng (tức tăng 326,17%) và tăng gấp 6,3 lần về trị giá (tức tăng 531,81%) trong 10 tháng đầu năm 2019, đạt 4,3 nghìn chiếc, trị giá 175,31 triệu USD.

Bên cạnh đó, nhập từ thị trường Nhật Bản cũng tăng khá, gấp 2,3 lần về lượng (tức tăng 126,22%) và tăng gấp 2,3 lần trị giá (tức tăng 134,02%) đạt 2,6 nghìn chiếc, trị giá 134,2 triệu USD.

Tiếp theo là các thị trường Đức, Mỹ, Hàn Quốc…

Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2019, lượng xe nhập khẩu từ các thị trường hầu hết đều tăng mạnh, theo đó tăng nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, mặc dù trong tháng 10/2019 lượng xe nhập từ thị trường này giảm 11,16% so với tháng 9/2019 chỉ có 414 chiếc, trị giá là 18,4 triệu USD, tăng 21,5%, nếu so sánh với tháng 10/2018 tăng 58,62% về lượng và gấp 2,1 lần về trị giá (tức tăng 108,96%).

Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Pháp, giảm 10,53% về lượng nhưng tăng 1,26% trị giá, với 34 chiếc, trị giá 4,24 triệu USD.

Đáng chú ý, 10 tháng đầu năm nay lượng xe nhập từ thị trường Ấn độ chỉ có 143 chiếc, nhưng giá bình quân nhập từ thị trường này tăng mạnh gấp 7,6 lần (tức tăng 662,53%) đạt 366931,55 USD/tấn, tăng gấp 2,5 lần về lượng (tức tăng 150,88%) và gấp 19 lần (tức tăng 1813,01%) về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường nhập khẩu ôtô nguyên chiếc 10 tháng năm 2019

Thị trường

10 tháng năm 2019

/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (chiếc)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Thái Lan

68.957

1.390.193.668

88,1

90,9

Indonesia

39.911

545.697.829

286,96

221,33

Trung Quốc

4.364

175.315.543

326,17

531,81

Nhật Bản

2.649

134.251.913

126,22

134,02

Đức

1.269

82.158.820

100,79

157,11

Mỹ

1.263

54.915.961

112,27

122,97

Hàn Quốc

1.038

73.024.154

203,51

201,17

Nga

598

53.986.971

52,55

85,62

Anh

408

27.765.587

166,67

33,69

Ấn Độ

143

52.471.211

150,88

1.813,01

Pháp

34

4.244.018

-10,53

1,26

Canada

31

4.068.298

47,62

295,14

(*tính toán số liệu từ TCHQ)

VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement