Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

SCMP: Tác động kinh tế do COVID-19 ở Đông Nam Á rất nghiêm trọng, ngoại trừ Việt Nam

Kinh tế thế giới

30/09/2020 15:24

Mặc dù có tỷ lệ tổng số ca nhiễm COVID-19 ít hơn so với các khu vực khác trên thế giới, nhưng tác động kinh tế do đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á rất nghiêm trọng.

Theo tờ Bưu điện Hoa Nam buổi sáng (SCMP), Đông Nam Á đã không phải chịu ảnh hưởng nhiều từ đại dịch COVID-19 như nhiều nơi khác trên thế giới. Mặc dù có khoảng 9% dân số toàn cầu, chỉ chiếm khoảng 2% tổng số ca bệnh và 1% số ca tử vong.

Điều này một phần là nhờ các biện pháp cứng rắn từ ban đầu như hạn chế và phong tỏa đi lại xuyên biên giới mà nhiều quốc gia trong khu vực đã thực hiện, nhưng những biện pháp này cũng tác động đáng kể đến nền kinh tế của họ, đặc biệt là trong quý II/2020.

Các nỗ lực để kiểm soát sự lây lan của COVID-19 cũng rất không đồng đều. Philippines và Indonesia dường như chậm rải trong việc ngăn chặn đại dịch, trong khi đối với các quốc gia khác như Brunei, Malaysia, Singapore và Thái Lan, các đường lây nhiễm của COVID-19 đang được kiểm soát. Trong khi đó Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam có tỷ lệ nhiễm COVID-19 thấp.

Một cơ sở cách ly COVID-19 mới được xây dựng ở Manila, thủ đô của Philippines. Ảnh: EPA.
Một cơ sở cách ly COVID-19 mới được xây dựng ở Manila, thủ đô của Philippines. Ảnh: EPA.

Sự ảnh hưởng kinh tế từ đại dịch COVID-19 là một phần kết quả của các phản ứng khác nhau từ chính phủ. Đặc biệt, các biện pháp quản lý và đóng cửa biên giới đã có tác động làm suy giảm nghiêm trọng đối với nhiều nền kinh tế Đông Nam Á.

Bán lẻ và giải trí đặc biệt bị ảnh hưởng nặng nề ở Myanmar, Malaysia và Philippines, nơi hoạt động giảm sâu từ 72 đến 82%. Các biện pháp giãn cách xã hội cũng đã được thực hiện trong một thời gian tương đối dài ở các nước này.

Nguồn: ISEAS-Yusof Ishak Institute.
Nguồn: ISEAS-Yusof Ishak Institute.

Để giảm bớt tác động của các biện pháp như vậy và khởi đầu cho việc phục hồi kinh tế, hầu hết các quốc gia trong khu vực đều thực hiện các chương trình kích cầu, mặc dù có sự khác biệt đáng kể về quy mô. Xét về tỷ trọng kích cầu trong GDP, Singapore với 26,2%, đã chi tiêu nhiều nhất cho đến thời điểm hiện tại, tiếp theo là Malaysia với 22,1% và Thái Lan với 16%.

Sự khác biệt giữa các quốc gia thậm chí còn rõ ràng hơn khi lượng kích cầu được chia cho quy mô dân số. Singapore một lần nữa dẫn đầu gói chi tiêu 8.819 USD/người, với các quốc gia ở chi tiêu ít hơn đáng kể -Brunei 728 USD/người, Malaysia 683 USD/người và 625 USD/người ở Thái Lan.

  Nguồn: ISEAS-Yusof Ishak Institute.

Nguồn: ISEAS-Yusof Ishak Institute.

Có thể thấy xu hướng chung đối với các quốc gia có nhiều trường hợp tính theo đầu người hơn cũng chi tiêu nhiều hơn, nhưng điều đáng chú ý là tốc độ thực tế của việc triển khai các biện pháp kích cầu tài khóa là rất quan trọng. Ví dụ, Indonesia đã phân bổ ít hơn 35% số tiền dành cho y tế và kích cầu kinh tế vào giữa tháng 9.

Ngoài số tiền chi cho kích cầu, cách thức chi tiêu cũng rất quan trọng. Các chương trình kích cầu thường bao gồm hỗ trợ tài chính trực tiếp và gián tiếp cho các hộ gia đình, cho vay khu vực doanh nghiệp cũng như hạ lãi suất thông qua chính sách tiền tệ.

Hầu hết các quốc gia đã hỗ trợ thu nhập trực tiếp cho các hộ gia đình dưới hình thức chuyển tiền mặt cũng như hoãn nộp thuế thu nhập và các khoản đóng góp an sinh xã hội. Hỗ trợ gián tiếp phổ biến nhất cho các hộ gia đình là trợ cấp cho các hóa đơn điện nước và các khoản vay.

Đối với các doanh nghiệp, việc đóng thuế và đóng góp cho an sinh xã hội đã được hoãn lại ở hầu hết các nước trong khu vực. Các chính phủ cũng đã cung cấp các cơ sở hỗ trợ tài chính để hỗ trợ các doanh nghiệp như thông qua các chương trình cho vay và bảo lãnh, với sự hỗ trợ phù hợp cho các ngành du lịch và lĩnh vực khách sạn.

Chính sách tiền tệ cũng đã được sử dụng rộng rãi để duy trì hoạt động kinh doanh cũng như hỗ trợ sự ổn định của khu vực tài chính. Hầu hết các ngân hàng trung ương trong khu vực đã cắt giảm lãi suất, tiến hành các hoạt động thị trường mở và tạm thời nới lỏng các yêu cầu đối với các ngân hàng và tổ chức tài chính để tăng tính thanh khoản.

Nhiều quốc gia cũng đang tích cực quản lý sự biến động của thị trường tài chính bằng cách giảm gánh nặng nợ của các doanh nghiệp để giảm thiểu các khoản nợ xấu, tạm thời cấm bán khống và miễn phí, cùng các biện pháp khác.

Mặc dù vậy, tác động kinh tế của đại dịch ở Đông Nam Á vẫn rất nặng nề. Ngoại trừ Việt Nam, tất cả các nền kinh tế trong khu vực đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước trong quý II.

Một số nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất là Malaysia, với mức giảm 17,1%; Philippines, với âm 16,5%; Singapore giảm 13,2%; và Thái Lan với mức giảm 12,2%. Những tác động này có thể bởi sự kéo dài thời gian của các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát đại dịch đã được thực hiện ở mỗi quốc gia.

  Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP thực theo phần trăm sử dụng số liệu từ Cơ quan Giám sát Kinh tế ASEAN. Nguồn: ISEAS-Yushok Ishak Institute.

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP thực theo phần trăm sử dụng số liệu từ Cơ quan Giám sát Kinh tế ASEAN. Nguồn: ISEAS-Yushok Ishak Institute.

Các yếu tố trong nước dẫn đến suy giảm kinh tế bao gồm sự suy giảm tiêu dùng - đặc biệt nghiêm trọng ở Malaysia, Singapore và Philippines - trong khi sự sụt giảm đầu tư cũng xuất hiện như một lực cản nghiêm trọng đối với 3 nền kinh tế này cùng với Indonesia.

Xuất khẩu giảm nói chung đặc biệt gây tổn hại cho các nền kinh tế rất mở như Singapore, Malaysia và Thái Lan, mặc dù các số liệu thống kê thương mại gần đây cho thấy sự phục hồi đáng kể từ tháng 6.

Đối với nhiều nước trong khu vực, sự sụt giảm nhập khẩu đủ lớn để bù đắp cho sự sụt giảm xuất khẩu, dẫn đến đóng góp tích cực chung cho nền kinh tế. Tuy nhiên, xuất khẩu giảm đã làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp.

Các nền kinh tế mở với các khu vực nông nghiệp nhỏ như Malaysia và Thái Lan đã bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng vì có ít cơ hội hơn cho người lao động.

Ngoài thất nghiệp, sự suy giảm kinh tế có khả năng làm trầm trọng thêm mức độ nghèo đói. Tại Indonesia, quốc gia đông dân nhất trong khu vực, sự suy giảm kinh tế 3,5% có thể khiến số người nghèo tăng thêm khoảng 19,7 triệu người.

Suy thoái kinh tế có mức độ khác nhau trên khắp Đông Nam Á, chủ yếu là kết quả của sự lựa chọn chính sách giữa ngăn chặn đại dịch và duy trì các hoạt động kinh tế. Hành động cân bằng đầy thách thức này đã bị ảnh hưởng bởi cả sự mở cửa kinh tế và các nguồn lực sẵn có cho mỗi chính phủ.

Việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát nghiêm ngặt đã có tác động làm giảm đáng kể tiêu dùng trong nước, đặc biệt là ở Malaysia, Singapore và Philippines. Môi trường toàn cầu bất lợi cũng đã ảnh hưởng đến những nền kinh tế phụ thuộc vào xuất khẩu, chẳng hạn như Singapore, Malaysia và Thái Lan. Đây cũng là những quốc gia đã dành nguồn lực đáng kể để kích thích nền kinh tế của mình.

Các quốc gia khác ít phụ thuộc vào thương mại hơn và các nền kinh tế trong nước lớn hơn như Indonesia đã lựa chọn các biện pháp kiểm soát và ngăn chặn ít nghiêm ngặt hơn với hậu quả là tỷ lệ nhiễm COVID-19 tăng nhưng nền kinh tế phát triển mạnh hơn.

  Những người bốc mộ hạ một quan tài trong lễ tang tại một nghĩa trang ở tỉnh Aceh của Indonesia. Anh: AFP.

Những người bốc mộ hạ một quan tài trong lễ tang tại một nghĩa trang ở tỉnh Aceh của Indonesia. Anh: AFP.

Một mối quan tâm đang nổi lên là hậu quả trung và dài hạn của các gói kích cầu dẫn đến thâm hụt tài khóa lớn hơn và tăng nợ chính phủ. Mặc dù cứu người là ưu tiên rõ ràng và phục hồi kinh tế là điều bắt buộc, nhưng bóng ma về gánh nặng nợ nần cao hơn và tăng trưởng ảm đạm trong tương lai - khiến việc trả nợ khó khăn hơn - có khả năng ảnh hưởng đến nhận thức của các nhà hoạch định chính sách về khả năng kích thích tài khóa hơn nữa.

Thâm hụt ngân sách gia tăng cũng có thể là vấn đề đối với các quốc gia được tài trợ thông qua các dòng vốn ngắn hạn. Bất kỳ thông tin nào cũng có thể gây áp lực lên đồng tiền của họ, dẫn đến nợ nần bằng USD ngày càng trầm trọng hơn. Ví dụ, đồng rupiah của Indonesia đã giảm giá 10% trong tháng 3 khi các nhà đầu tư chuyển danh mục đầu tư của họ sang nơi khác. Đồng tiền chỉ lấy lại được một số điểm sau khi ngân hàng trung ương can thiệp bằng cách mua trái phiếu chính phủ.

Sắp tới, các nước trong khu vực có thể sẽ trải qua những quỹ đạo khác nhau. Số phận kinh tế của các nước phụ thuộc vào thương mại sẽ phụ thuộc vào kết quả hoạt động của nền kinh tế toàn cầu, do đó sẽ phụ thuộc vào sự thành công của việc tìm ra vắc xin.

Đối với những quốc gia khác có thị trường nội địa tương đối lớn hơn và ít phụ thuộc vào thương mại, phần lớn sẽ phụ thuộc vào khả năng kiểm soát đại dịch mà không cần đến các hạn chế nghiêm ngặt.

Về lâu dài, tác động của đại dịch đối với sức khỏe và vốn con người cũng có thể là quan trọng. Các phản ứng chính sách trong các lĩnh vực này sẽ ảnh hưởng đến khả năng của các cá nhân và doanh nghiệp trong việc tạo ra và tận dụng các cơ hội kinh tế trong tương lai.

Do đó, các chính phủ trong khu vực cần phải vượt ra ngoài việc dập tắt đại dịch hiện tại và bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai bất chấp những bất ổn sâu sắc ở phía trước.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.321

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NGỌC CHÂU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement