02/01/2020 09:16
Rau quả Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 65,7%
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt trên 3,41 tỷ USD, giảm 3,1% so với 11 tháng đầu năm 2018.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả liên tục tăng trong 3 tháng gần đây và tháng 11/2019 tăng tiếp 1,5% so với tháng 10/2019, đạt 301,73 triệu USD.
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt trên 3,41 tỷ USD, giảm 3,1% so với 11 tháng đầu năm 2018.
Rau quả của Việt Nam xuất khẩu tới 65,7% sang thị trường Trung Quốc, đạt trên 2,24 tỷ USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2018; riêng tháng 11/2019 xuất sang thị trường này giảm 6,9% so với tháng 10/2019 và giảm 8% so với tháng 11/2018.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Đông Nam Á đạt 185,52 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng mạnh 49,3%; riêng tháng 11/2019 xuất sang Đông Nam Á tăng mạnh 43,9% so với tháng 10/2019 và tăng rất mạnh 354,8% so với cùng tháng năm 2018.
Rau quả Việt Nam xuất khẩu tới 65,7% sang Trung Quốc. |
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ tháng 11/2019 đạt 13,07 triệu USD, tăng 3,4% so với tháng 10/2019 nhưng giảm 2,8% so với tháng 11/2018; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 11 tháng đầu năm 2019 lên 137,68 triệu USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường EU tăng mạnh 30,6%, đạt 134,42 triệu USD, chiếm 3,9%; xuất sang Hàn Quốc cũng tăng 14,3%, đạt 119,72 triệu USD, chiếm 3,5%.
Xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường trong 11 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, trong đó các thị trường tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Lào tăng 570,6%, đạt 58,87 triệu USD; Indonesia tăng 279,6%, đạt 4,14 triệu USD; Hồng Kông tăng 221,6%, đạt 63,07 triệu USD; Italia tăng 120,8%, đạt 10,92 triệu USD.
Ngược lại, rau quả xuất khẩu sang một số thị trường sụt giảm mạnh ở mức 2 con số như: Malaysia giảm 35,4%, đạt 28,25 triệu USD; U.A.E giảm 14,4%, đạt 31,5 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả 11 tháng đầu năm 2019
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ) ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 11/2019 | So với tháng 10/2019 (%) | 11 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 301.726.305 | 1,51 | 3.414.102.324 | -3,06 |
Trung Quốc | 163.512.918 | -6,86 | 2.243.158.337 | -13,16 |
Mỹ | 13.068.768 | 3,36 | 137.684.045 | 9,25 |
Hàn Quốc | 12.555.428 | 6,46 | 119.724.384 | 14,25 |
Nhật Bản | 11.619.989 | 5,34 | 112.414.441 | 14,39 |
Hà Lan | 6.380.962 | 67,95 | 73.787.859 | 34,81 |
Đài Loan (TQ) | 5.750.230 | -33,34 | 63.760.142 | 69,49 |
Hồng Kông (TQ) | 7.134.767 | 8,35 | 63.072.683 | 221,63 |
Thái Lan | 13.168.184 | 31,29 | 61.711.558 | 46,95 |
Lào | 18.793.190 | 75,26 | 58.872.386 | 570,62 |
Australia | 3.488.963 | -16,66 | 38.704.546 | 3,59 |
U.A.E | 3.421.289 | 13,1 | 31.496.318 | -14,36 |
Nga | 3.892.719 | 2,59 | 30.685.064 | 11,21 |
Singapore | 2.640.459 | -1,23 | 29.760.724 | 13,53 |
Malaysia | 2.911.616 | 1,68 | 28.252.984 | -35,43 |
Pháp | 3.069.653 | 34,66 | 25.350.887 | 16,45 |
Canada | 2.397.650 | -18,66 | 23.163.276 | 14,49 |
Đức | 1.915.182 | 7,77 | 16.646.553 | 5,1 |
Saudi Arabia | 1.446.475 | 76,37 | 11.988.317 | |
Italia | 600.051 | -11,43 | 10.922.891 | 120,84 |
Ai Cập | -100 | 9.719.547 | ||
Anh | 774.492 | 12,63 | 7.709.329 | 36,33 |
Thụy Sỹ | 397.289 | 15,39 | 4.182.168 | |
Indonesia | 1.339.225 | 108,44 | 4.136.399 | 279,58 |
Kuwait | 281.541 | -29,05 | 3.365.006 | -0,3 |
Campuchia | 282.698 | 3,73 | 2.782.399 | 15,03 |
Na Uy | 278.941 | 13,45 | 2.623.323 | |
Ukraine | 83.159 | -25,4 | 1.020.292 | 1,62 |
Senegal | 26.425 | -71,95 | 750.454 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp