Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Quan chức Brazil nhiễm COVID-19 vừa 'tiếp xúc gần' với Tổng thống Trump

Sức khỏe

13/03/2020 00:32

Ngày 12/3, Brazil chính thức xác nhận ông Fabio Wajngarten, thư ký báo chí của Tổng thống Brazil vừa có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19.

Ông Wajngarten là thành viên phái đoàn tháp tùng Tổng thống Brazil Jair Bolsonaro trong chuyến thăm Florida, Mỹ cuối tuần trước. Ảnh đăng trên mạng xã hội cho thấy khi đó ông Wajngarten có "tiếp xúc gần" với Tổng thống Mỹ Donald Trump,theoGuardian.

Fabio Wajngarten Trump
Ông Fabio Wajngarten (bìa phải) chụp ảnh chung với Tổng thống Mỹ Donald Trump hôm 7.3 - Ảnh: Guardian

"Dịch vụ y tế của Brazil đang áp dụng tất cả các biện pháp phòng ngừa cần thiết để giữ gìn sức khỏe của tổng thống và toàn bộ đoàn tháp tùng đi cùng ông trong chuyến công du gần đây tới Mỹ, cũng như các nhân viên của Phủ tổng thống. Điều này là do một trong những thành viên của đoàn, Fabio Wajngarten, Thư ký truyền thông của tổng thống dương tính với Covid-19", theo báo cáo nhanh của phóng viên Dom Phillips, tờ Guardian thường trú tại Brazil.

Phóng viên Dom Phillips cho biết thêm là chính quyền Brazil đã thông báo việc này với phía Mỹ để Washington chủ động có hành động ứng phó.

Tại Brazil, hiện có 60 trường hợp được xác nhận và 930 trường hợp nghi ngờ nhiễm COVID-19.

Trong khi đó, Thủ tướng Canada Justin Trudeau thông báoông đang tự cách ly sau khi phu nhân của ông có triệu chứng giống như cúm nhẹ.Trước đó, bà Sophie Grégoire Trudeau đã trở về Canada sau chuyến công tác tại Anh. Bà lập tức đến cơ sở y tế sau khi xuất hiện triệu chứng bệnh và đang được xét nghiệm Covid-19.

Tại Praha, Chính phủ Séc tuyên bố tình trạng khẩn cấp toàn quốc trong 30 ngày, có hiệu lực từ 14h, ngày 12/3 (giờ địa phương), do lo ngại nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2. Thủ tướng Andrej Babiš đưa ra tuyên bố trên tại họp báo sau cuộc họp bất thường của chính phủ theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Jan Hamáček. Ông Hamáček cho biết tình trạng khẩn cấp sẽ cho phép chính phủ phản ứng linh hoạt hơn với tình huống liên quan đến dịch bệnh.

Chính phủ Séc cũng cấm nhập cảnh đối với người nước ngoài từ 13 quốc gia, trong đó có Trung Quốc, Hàn Quốc, Iran, Italy, Tây Ban Nha, Pháp, Đức..., siết chặt kiểm tra biên giới với Đức và Áo, chỉ mở một số cửa khẩu.

Các ca nhiễm bệnh COVID-19 tại CH Séc hiện đang gia tăng nhanh và đã lên đến 96 người.

Slovakia cũng đã từ chối nhập cảnh với tất cả những người nước ngoài, trừ Ba Lan, để ngăn chặn dịch bệnh lây lan. Theo người phát ngôn Bộ Ngoại giao Slovakia, từ sáng 13/3, mọi công dân nước ngoài sẽ không được phép nhập cảnh Slovakia.

Cùng ngày, thủ đô Vilnius của Litva đã tuyên bố đón cửa tất cả các trường học cac cấp và các địa điểm giải trí công cộng từ ngày 13/3 tới ngày 17/4 vì lo ngại dịch COVID-19 lan rộng. Người dân được khuyên nên đi bộ và tập thể dục ngoài không gian tự nhiên thoáng đãng để nâng cao sức khỏe.

Hiện Litva ghi nhận 3 ca dương tính với virus SARS-CoV-2 , không có trường hợp nào ở thủ đô nhưng giới chức vẫn thực hiện các biện pháp trên để đề phòng do dịch bệnh đang diễn biến phức tạp.

Ngân hàng trung ương Armenia tuyên bố sẽ dần thay thế toàn bộ tiền mặt đang được lưu hành bằng những đồng tiền mới để ngăn chặn nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2, đồng thời khuyến cáo người dân hạn chế sử dụng tiền mặt để thanh toán và thay bằng các phương thức thanh toán trực tuyến.

Hiện quốc gia này ghi nhận 4 ca dương tính với virus.

Cùng ngày, Hà Lan tuyên bố cấm mọi hoạt động hội họp từ 100 người trở lên đè phòng nguy cơ lây nhiễm. Chính phủ nước này khuyên người dân làm việc tại nhà và các công ty thực hiện chế độ luân phiên nhân viên đi làm để tránh lây nhiễm. Các trường học vẫn mở cửa ít nhất là tới ngày 31/3.

Tại London, trong ngày 12/3,giới chức y tế Anh xác nhận nước này hiện có 590 ca nhiễm virus SARS-CoV-2, tăng thêm 134 ca so với ngày 11/3. Đây là lần đầu tiên, số ca nhiễm bệnh mới hằng ngày ở Anh gia tăng ở mức hơn 100 trường hợp.

Trong tổng số ca nhiễm mới, có 491 trường hợp tại vùng England, 60 tại Scotland, 20 tại Bắc Ireland và 19 người ở xứ Wales. Số người tử vong liên quan đến virus SARS-CoV-2 hiện là 10. Hai trường hợp tử vong mới đây nhất đều là những người trên 60 tuổi và có vấn đề về sức khỏe trước đó.

Chính phủ Anh được cho là sắp công bố những biện pháp khẩn cấp mới để đối phó với dịch bệnh COVID-19 trong vài giờ tới.Trong khi đó,Thủ tướng Ailen Leo Varadkar thông báo nước này sẽ đóng cửa tất các trường học trong nước kể từ 18h ngày 12/3 đến hết ngày 29/3 như biện pháp nhằm ngăn ngừa sự lây lan của dịch COVID-19.

Ông cho biết các cuộc tụ họp trên 100 người ở trong nhà và trên 500 người ở ngoài trời đều phải hủy bỏ, và khuyến cáo mọi người nên làm việc tại nhà nếu có thể. Các sân bay và cảng vẫn mở hoạt động bình thường.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.924.637

CA NHIỄM

1.644.458

CA TỬ VONG

51.921.206

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.295 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Croatia 183.045 2.870 157.773
Japan 181.870 2.643 153.519
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.835 1.480 118.736
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.233
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 157 25.652
Finland 31.870 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
P.V (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement