Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Ông Trump xem xét mở cửa trở lại nền kinh tế Mỹ bất chấp dịch COVID-19 lan rộng

Vĩ mô

24/03/2020 11:21

Ông Trump ngày 23/3 cho biết ông đang xem xét sẽ mở cửa trở lại nền kinh tế Mỹ như thế nào khi thời gian đóng cửa kéo dài 15 ngày sẽ kết thúc vào tuần tới.

Theo tổng thống Mỹ, ông quyết định mở cửa nền kinh tế kể cả khi dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 đang lây lan nhanh chóng và các bệnh viện đang chống chọi với số ca tử vong do dịch COVID-19 gia tăng.

Theo Reuters, phát biểu tại một cuộc họp báo ở Nhà Trắng, ông Trump cho biết nước Mỹ sẽ sớm mở cửa trở lại các hoạt động kinh doanh, đồng thời nhấn mạnh: "Chúng tôi sẽ không để tình hình này trở thành một vấn đề tài chính kéo dài”.

Ông Trump họp báo ở Nhà Trắng.
Ông Trump họp báo ở Nhà Trắng.

Một tuần trước, Tổng thống Trump đã ban hành hướng dẫn nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19 trong 15 ngày, trong đó có hạn chế hoạt động đi lại không cần thiết. Cùng lúc đó, hoạt động kinh tế đã thưa dần ở nhiều bang.

Tuy nhiên, nhìn vào tình trạng nhiều việc làm bị cuốn đi và thị trường chứng khoán lao dốc, Tổng thống Trump đã bày tỏ lo ngại về tác động của các biện pháp giới hạn nói trên đối với thể trạng trong dài hạn của nền kinh tế.

Viết trên trang Twitter cá nhân mới đấy, ông Trump cho biết khi thời kỳ đóng cửa 15 ngày kết thúc, chính phủ sẽ quyết định hướng đi tiếp theo.Những ngày qua, nhiều cố vấn chính sách kinh tế đã bắt đầu tập trung vào vấn đề các biện pháp nhằm ngăn chặn dịch bệnh cần kéo dài bao lâu.

Có ý kiến cho rằng nếu tình hình đóng cửa kinh doanh hiện nay tiếp tục kéo dài, kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái.

Tuy vậy, Thượng nghị sỹ Cộng hòa Lindsey Graham cảnh báo không nên dỡ bỏ các quy định ngăn chặn dịch bệnh quá sớm vì lo ngại cho nền kinh tế. Theo bà Graham, trọng tâm chính bây giờ là đảm bảo dịch bệnh được ngăn chặn và đẩy lùi.

Chính quyền của Tổng thống Trump đã và đang tăng cường các biện pháp chính sách tiền tệ mạnh mẽ để ngăn chặn tác động kinh tế của dịch bệnh. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ ngày 23/3 đưa ra một loạt chương trình chưa từng có trước đây nhằm hỗ trợ nền kinh tế.

Các chỉ số chứng khoán Âu-Mỹ chốt phiên 23/3 giảm điểm mạnh, thậm chí sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo các biện pháp mới nhằm hỗ trợ nền kinh tế khi thiệt hại do cuộc khủng hoảng COVID-19 gây ra tiếp tục tăng.

Chỉ số Dow Jones giảm 582,05 điểm, hay 3,04%, xuống 18.591,93 điểm. Chỉ số S&P 500 để mất 67,52 điểm, hay 2,93%, xuống 2.237,4 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite giảm 18,84 điểm, hay 0,27%, xuống 6.860,67 điểm.

Giá cổ phiếu của United Technologies để mất 9,18%, mức giảm mạnh nhất trong chỉ số Dow Jones. Trong phiên, có thời điểm chỉ số này giảm 960 điểm. Trong khi đó, giá cổ phiếu của Boeing tăng hơn 11%, là mã tăng mạnh nhất trong chỉ số gồm 30 mã này. 

Trong phiên này, 10 trong 11 lĩnh vực của chỉ số S&P 500 giảm điểm, với năng lượng giảm 6,65%, lĩnh vực giảm mạnh nhất. Trong khi đó, lĩnh vực tiêu dùng tăng 0,35%, nhóm duy nhất tăng trong chỉ số này. 

Trước đó, Fed đã tuyên bố sẽ mua không giới hạn một lượng trái phiếu kho bạc và chứng khoán được thế chấp, và mở ba cơ sở mới để mua nợ của các công ty, giúp các thị trường hoạt động hiệu quả hơn trong bối cảnh dịch bệnh.

Hồi giữa tháng, Fed đã hạ lãi suất khẩn cấp lần thứ hai trong vòng hai tuần, đưa lãi suất xuống gần 0%. Ngân hàng này cũng triển khai chương trình nới lỏng định lượng, cam kết tăng lượng trái phiếu nắm giữ thêm ít nhất 700 tỷ USD, nhằm duy trì lãi suất dài hạn ở mức thấp và bơm thanh khoản cho các thị trường vốn. 

Các thị trường chứng khoán châu Âu phiên này cũng giảm điểm. Chỉ số FTSE 100 của thị trường London giảm 3,8%, xuống 4.993,89 điểm. Chỉ số DAX 30 của Frankfurt sụt 2,1%, xuống 8.741,15 điểm. Chỉ số CAC 40 của Paris giảm 3,3%, xuống 3.914,31 điểm. Chỉ số EURO STOXX 50 để mất 2,5%, xuống 2.485,54 điểm. 

Ở trong nước, kết thúc phiên giao dịch ngày 23/3, VN - Index giảm tới 43,14 điểm (tương ứng hơn 6%) xuống còn 666,59 điểm. Toàn sàn có tới 363 mã giảm giá; trong đó có tới 193 mã giảm sản. Chỉ còn 40 mã tăng giá và 21 mã đứng ở giá tham chiếu.

HNX - Index cũng giảm 5,33 điểm (tương ứng 5,24%) xuống 96,46 điểm. Toàn sàn có tới 149 mã giảm giá; trong đó có 74 mã giảm sàn. Chỉ còn 34 mã tăng giá và 18 mã đứng ở mức giá tham chiếu.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.034.352

CA NHIỄM

1.646.692

CA TỬ VONG

52.025.064

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.159.794 311.316 10.015.012
India 9.933.997 144.144 9.456.552
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.388.184 23.916 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 477.353 13.702 388.018
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.316 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 122.609 6.966 105.450
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 114.943 3.001 52.392
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 42.077 402 34.782
Sri Lanka 34.447 157 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Malta 11.415 180 9.516
Cape Verde 11.395 110 11.055
Uruguay 10.418 98 6.895
Cuba 9.671 137 8.658
Haiti 9.597 234 8.280
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.759 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Martinique 5.575 42 98
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
P.V
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement