Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Nước Ý thiệt hại nặng nề vì COVID-19

Chính sách - Hạ tầng

10/03/2020 18:09

Trái ngược hoàn toàn với dấu hiệu ngày càng tích cực tại Trung Quốc, dịch COVID-19 lại đang tấn công mạnh ở Italy.

Hiện Italy là nước bị dịch COVID-19 tấn công mạnh nhất ở châu Âu và trở thành nước có số ca nhiễm và tử vong vì dịch COVID-19 cao thứ hai trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc đại lục. Tốc độ và quy mô của dịch lan rộng ở quốc gia này tăng nhanh đến “chóng mặt”, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi hoạt động của người dân nước này.

Chính phủ phong tỏa toàn bộ đất nước với 60 triệu dân

Trong bối cảnh dịch bùng phát mạnh, ngày 8/3, chính phủ nước này đã áp đặt lệnh phong tỏa vùng Lombardy và 14 tỉnh khác của nước này với khoảng 16 triệu người nhằm đề phòng dịch COVID-19 lan rộng.

Lệnh phong tỏa có hiệu lực từ 8/3 đến 3/4 và tất cả người dân hạn chế đi lại, không được rời khỏi vùng, người bên ngoài cũng không được vào. Bên cạnh đó tất cả trường học ở Lombardy sẽ đóng cửa trong thời gian này. Chính phủ Italy cũng đã quyết định chi 7,5 tỷ euro để chống dịch cũng như giảm thiểu tác hại kinh tế.

Bên ngoài quán cà phê lịch sử có tên 'Thiên đường đã mất' tại fondamenta della Misericordia vào thứ Hai ở Venice, Ý.
Bên ngoài quán cà phê lịch sử có tên 'Thiên đường đã mất' tại fondamenta della Misericordia vào thứ Hai ở Venice, Ý.

Tuy nhiên một ngày sau đó, ngày 9/3, Thủ tướng Italy Giuseppe Conte đã quyết định đặt toàn bộ đất nước vào tình trạng phong tỏa và cấm các hoạt động tụ tập, trong đó có các trận thi đấu bóng đá thuộc khuôn khổ Giải Vô địch Quốc gia Serie A nhằm ngăn chặn tình trạng lây lan chủng mới của virus corona (SARS-CoV-2) gây bệnh viêm đường hô hấp cấp.

Thủ tướng Conte nhấn mạnh, lệnh phong tỏa trước đó chỉ được thực hiện ở các khu vực phía Bắc-nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ dịch COVID-19, nhưng kể từ ngày 10/3, lệnh này sẽ phát huy hiệu lực trên quy mô toàn quốc.

Như vậy, không chỉ có một vùng đỏ, giờ đây cả đất nước Italy đã trở thành một vùng đỏ duy nhất, và toàn bộ Italy trở thành vùng được bảo vệ. Thủ tướng Conte cho rằng những số liệu cho thấy Italy đang ghi nhận sự tăng mạnh về những trường hợp phải chăm sóc đặc biệt và số ca tử vong. Do đó, Thủ tướng Conte nêu rõ người dân phải từ bỏ thói quen ngay bây giờ vì lợi ích của Italy, và Italy chỉ thành công nếu tất cả cùng hợp tác và thích ứng với các quy định khắt khe hơn.

Theo sắc lệnh mới có hiệu lực từ ngày 10/3 đến ngày 3/4, Italy sẽ đóng cửa các trường học ở tất cả các cấp và trường đại học đến ngày 3/4; ngừng tất cả các hoạt động thể thao; nghiêm cấm hoạt động tụ tập đông người; tất cả các rạp chiếu phim, nhà hát, bảo tàng cũng như các địa điểm vui chơi giải trí trên toàn quốc đều đóng cửa.

Toàn bộ lãnh thổ với dân số 60 triệu dân của Italy sẽ phải hạn chế di chuyển trừ những trường hợp vô cùng khẩn cấp. Người dân đều được kêu gọi ở nhà. Đây được xem là những biện pháp mạnh nhất của chính quyền Italy kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát tại nước này cách đây 2 tuần.           

Sắc lệnh mới được đưa ra trong bối cảnh tổng số ca nhiễm COVID-19 tại Italy tính đến sáng ngày 10-3 là 9.172 trường hợp (tăng 1.598 trường hợp so với một ngày trước đó), trong đó có 463 ca tử vong (tăng 97 trường hợp so với một ngày trước đó, tương đương 26,5%). Số ca hồi phục tại Italy là 724 trường hợp, tăng 102 người (tương đương 16,4%).

Trước đó, ngày 8/3 cũng đã ghi nhận hơn 1.200 ca nhiễm mới so với một ngày trước đó, đánh dấu mức tăng theo ngày lớn nhất kể từ khi dịch bùng phát tại cách đây 2 tuần. Tính đến nay dịch đã lan ra tất cả 22 vùng của Italy song khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch COVID-19 tại Italy vẫn là vùng Lombardy ở miền Bắc với thủ phủ là thành phố Milan.

 Quảng trường St. Mark gần như không một bóng người sau khi chính phủ Ý áp đặt lệnh phong tỏa ở phía bắc nước Ý, bao gồm cả Venice. Ảnh: REUTERS

Quảng trường St. Mark gần như không một bóng người sau khi chính phủ Ý áp đặt lệnh phong tỏa ở phía bắc nước Ý, bao gồm cả Venice. Ảnh: REUTERS

Số ca nhiễm không ngừng tăng đang tạo sức ép vô cùng lớn lên các bệnh viện tại Italy, đặc biệt ở các vùng dịch. Trong lúc tình hình dịch diễn biến nghiêm trọng, giới chức Italy còn đối phó với vụ 50 tù nhân trốn khỏi nhà tù Foggia, thuộc vùng Puglia, miền Nam Italy, vì sợ lây nhiễm COVID-19. Cho đến nay, các vụ gây rối đã xảy ra tại 27 nhà tù trên khắp Italy, một số phạm nhân yêu cầu ân xá, quản thúc tại gia, vì lo ngại tình trạng lây nhiễm do dịch COVID-19. 

Thiệt hại đáng kể với nền kinh tế

Trước khi dịch COVID-19 leo thang, nền kinh tế Italy chỉ đạt mức tăng trưởng 0,3% trong 3 tháng cuối năm 2019, một số nhà kinh tế đã dự báo đất nước này sẽ rơi vào suy thoái ngay đầu năm nay. Vì vậy cuộc khủng hoảng COVID-19 lần này như một cú đẩy các hoạt động kinh tế của Italy lún sâu thêm vào bế tắc.

Việc chính quyền Italy phải phong tỏa khu vực miền Bắc, nơi được xem là trung tâm của các ngành chế tạo và tài chính của nước này, nhằm ngăn chặn sự lan rộng của dịch COVID-19 đã khiến các hãng hàng không cắt giảm số chuyến bay tới Italy. Điều này đồng nghĩa với lượng du khách đến nước này sụt giảm, từ đó khiến các khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch và nhiều lĩnh vực liên quan thất thu.

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội khách sạn Venice, bà Stefania Stea, việc hủy Lễ hội Venice Carnival 2020 do dịch COVID-19 cũng đã khiến tỷ lệ đặt phòng tại các khách sạn ở thành phố du lịch nổi tiếng này giảm xuống mức thấp kỷ lục 1-2%.

Hiện du lịch và các ngành kinh doanh sản phẩm và dịch vụ cao cấp là những lĩnh vực đầu tiên bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Các quan chức ngành du lich Italy dự đoán lượng du khách nước ngoài đến quốc gia này trong quý II-2020 sẽ giảm 32 triệu lượt và doanh thu thiệt hại 7,4 tỷ euro (8,1 tỷ USD), trước mùa du lịch Hè bắt đầu diễn ra.

Các hãng hàng không nước ngoài đã hủy các chuyến bay đến Milan, thủ đô tài chính và thời trang của Italy, và Venice, điểm đến du lịch hàng đầu ở nước này.

Cảnh vắng vẻ ở quảng trường, thành phố Torino vào ngày 9/3/2020 vì Ý đang chiến đấu với sự bùng phát virus nguy hiểm thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc. Ảnh: AFP
Cảnh vắng vẻ ở quảng trường, thành phố Torino vào ngày 9/3/2020 vì Ý đang chiến đấu với sự bùng phát virus nguy hiểm thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc. Ảnh: AFP

Trong khi đó, nhiều văn phòng và nhà máy cũng đã phải đóng cửa, trong đó có nhiều nhà máy sản xuất hàng hoá xa xỉ cao cấp, vốn được coi là một trong những hạng mục kinh tế quan trọng nhất của nước này. Trong bối cảnh đó, các quan chức lo ngại thị phần xa xỉ phẩm mà các công ty Italy đang nắm giữ sẽ đứng trước nguy cơ rơi vào tay các công ty nước ngoài.

Ngoài ra, các ngân hàng Italy thì vẫn trong nỗ lực để giải quyết “núi” nợ xấu do cuộc khủng hoảng tài chính cách đây 10 năm trước trong khi nợ công của Chính phủ Italy-hiện ở mức cao nhất châu Âu sau Hy Lạp-đã hạn chế khả năng của nước này trong việc tăng cường chi tiêu để hỗ trợ nền kinh tế trong nước khi cần thiết.

Trong bối cảnh đó, nhà kinh tế Francesco Daveri của Đại học Bocconi dự đoán nền kinh tế Italy sẽ giảm 0,3% trong quý I/2020. Với dự đoán này, kinh tế Italy đang đứng trước nguy cơ rơi vào suy thoái kỹ thuật sau khi đã giảm trong quý 4/2019. Thực tế, Italy đã để “mất” 4% tổng sản phẩm trong nước (GDP) sau những đợt suy thoái liên tiếp kể từ năm 2000 đến nay và sự hồi phục của nền kinh tế đã đình trệ trong hai năm qua.

Để giảm thiểu những tác động kinh tế do dịch COVID-19, chính phủ Italy đã quyết định chi khoảng 7,5 tỷ euro, tuy nhiên điều này cũng sẽ làm thâm hụt ngân sách năm nay của Italy tăng từ mức 2,2% GDP hiện nay lên 2,5% GDP.

Theo các chuyên gia, dịch COVID-19 không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế Italy mà còn tác động rộng hơn tới cả nền kinh tế châu Âu, với các quốc gia dựa nhiều vào lĩnh vực thương mại như Đức, Pháp và Anh cũng gặp khó khăn do chuỗi cung ứng toàn cầu gián đoạn và hoạt động đi lại của người dân bị hạn chế do sự bùng phát của dịch COVID-19…

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.806.583

CA NHIỄM

1.641.635

CA TỬ VONG

51.816.716

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

P.V (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement