30/05/2020 10:05
Nước nào liên tục nhập nhập khẩu thủy sản Việt Nam bất chấp dịch COVID-19?
Nhật Bản liên tục nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam, trong những tháng đầu năm. Đây là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất Việt Nam.
Theo thống kê của Hải quan, tính đến hết tháng 4/2020, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,23 tỷ USD, giảm gần 8% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu trong tháng 4/2020 giảm nhẹ 2.9%. Ước tính xuất khẩu thủy sản trong tháng 5/2020 vẫn giảm nhẹ 1,6% đạt 570 triệu USD, đưa tổng xuất khẩu 5 tháng lên gần 3 tỷ USD, giảm trên 6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dịch COVID-19 gây ảnh hướng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành thủy sản khiến cho xuất khẩu thúy sản liên tục sụt giảm trong những tháng đầu năm, theo đó giảm mạnh ở thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm.
Từ tháng 3 dịch COVID-19 bùng phát ở các nước EU và Mỹ khiến xuất khẩu sang những thị trường này bị đình trệ. Do vậy, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ trong tháng tiếp tục giảm 10% trong tháng 5 sau khi giảm 11% trong tháng 4. Xuất khẩu sang thị trường EU cũng giảm sâu 21% trong tháng 5 sau khi giảm 23% trong tháng 4.
Trong các thị trường chính nhập khẩu thủy sản Việt Nam, 2 tháng qua có thị trường Nhật Bản và Trung Quốc vẫn duy trì tăng trưởng dương. Sau khi kiểm soát được dịch COVID-19, từ tháng 3/2020 nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc phục hồi, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang nước này tăng liên tục: tăng 35% trong tháng 4 và tiếp tục tăng mạnh 20% trong tháng 5.
Xuất khẩu thủy sản những tháng đầu năm. |
Trong khi đó, Nhật Bản ổn định nhu cầu nhập khẩu với giá trị nhập khẩu từ Việt Nam tăng liên tục qua các tháng đầu năm. Trong tháng 5, xuất khẩu sang Nhật tăng 9% sau khi tăng 16% trong tháng 4. Dự kiến với đà tăng trưởng này, Nhật Bản sẽ tiếp tục là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản Việt Nam năm nay và sẽ bù đắp phần đáng kể cho sự sụt giảm tại các thị trường EU, Mỹ.
Tính đến hết tháng 5 xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ còn thấp hơn cùng kỳ năm ngoái khoảng 2%, đến cuối tháng 6, kết quả xuất khẩu sang thị trường này sẽ tương đương hoặc tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2019.
Hầu hết các mặt hàng đều sụt giảm, trừ tôm duy trì tăng trưởng 6% trong tháng 4 và tháng 5 do vậy sau 5 tháng xuất khẩu tôm vẫn có tăng trưởng dương gần 4% với gần 1,2 tỷ USD. xuất khẩu cá tra đến tháng 5 đang hồi phục dần so với tháng 4, tuy nhiên so với cùng kỳ ngoái vẫn thấp hơn 15% và kết quả sau 5 tháng ước đạt gần 600 triệu USD, giảm 24%.
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản, ước tính tổng xuất khẩu hải sản đến cuối tháng 5/2020 đạt trên 1,1 tỷ USD, giảm trên 4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó giảm mạnh cá ngừ (-18%) và mực bạch tuộc (-19%), các sản phẩm hải sản khác vẫn tăng nhẹ (cá biển khác tăng gần 5%).
Dự báo xuất khẩu thủy sản trong những tháng tới sẽ hồi phục dần vì thị trường EU đã bắt đầu mở cửa thông thương trở lại từ tháng 5, nhu cầu sẽ tăng dần trong những tháng tới. Tuy nhiên, diễn biến dịch Covid còn phức tạp tại Mỹ và một số nước khác nên sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến thương mại thủy sản chung của toàn cầu. Do vậy, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam khó hồi phục mạnh trong những tháng cuối năm.
Sản phẩm thủy sản xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2020 (triệu USD) | ||||||
SẢN PHẨM | Tháng 4/2020 | % tăng, giảm | T5/2020 (ước) | % tăng, giảm | T1-5/2020 | % tăng, giảm |
Tôm | 244,247 | 5,8 | 316,241 | 1.189,044 | 3,7 | |
trong đó: - Tôm chân trắng | 167,743 | 11,2 | 22,64 | 13 | 828,623 | 10,2 |
- Tôm sú | 48,902 | -16,6 | 51,338 | -20 | 224,521 | -16,8 |
Cá tra | 115,454 | -19,2 | 148,555 | -15 | 598,070 | -24,3 |
Cá ngừ | 49,779 | -29,0 | 499,06.2 | -24 | 246,156 | -17,7 |
trong đó: - Cá ngừ mã HS 16 | 26,386 | 5,1 | 29,044 | 10 | 119,897 | 0,0 |
- Cá ngừ mã HS 03 | 23,393 | -48,1 | 20,862 | -47 | 126,259 | -29,6 |
Cá các loại khác | 144,068 | 12,3 | 160,826 | 11 | 655,973 | 4,6 |
Nhuyễn thể | 49,777 | -8,1 | 58,529 | -10 | 236,119 | -16,4 |
trong đó: - Mực và bạch tuộc | 42,455 | -7,7 | 47,959 | -14 | 197,856 | -18,7 |
Nhuyễn thể HMV | 6,483 | -8,8 | 8,060 | -10 | 33,996 | -6,2 |
Cua, ghẹ và Giáp xác khác | 11,195 | 62,8 | 16,445 | 20 | 60,914 | 33,8 |
TỔNG CỘNG | 614,519 | -2,9 | 750,531 | -1,6 | 2.986,304 | -6,4 |
xuất khẩu thủy sản sang các thị trường (triệu USD) | ||||||
THỊ TRƯỜNG | Tháng 4/2020 | % tăng, giảm | Tháng 5/2020 (ước) | % tăng, giảm | Tháng 1- 5/2020 | % tăng, giảm |
Nhật Bản | 121,114 | 15,7 | 154,187 | 588,657 | 6.4 | |
Mỹ | 91,052 | -11,3 | 111,667 | -10 | 489,399 | -4.0 |
TQ và HK | 116,326 | 35,5 | 158,386 | 20 | 448,478 | -1.8 |
EU 27 | 71,436 | -23,2 | 71,173 | -21 | 329,405 | -19.2 |
Hàn Quốc | 62,604 | -2,3 | 68,655 | -4 | 285,360 | -7.6 |
ASEAN | 44,221 | -2,7 | 50,247 | -3 | 239,605 | -8.2 |
Anh | 22,657 | 16,3 | 28,921 | 15 | 108,092 | 6.4 |
Canada | 18,800 | 18,4 | 20,444 | 18 | 92,340 | 13.4 |
Australia | 9,748 | -41,1 | 12,921 | -22 | 68,191 | -10.6 |
Nga | 11,657 | 3,3 | 9,700 | 20 | 47,763 | 16.5 |
Các TT khác | 44,903 | -39,4 | 64,061 | -23 | 288,847 | -26.6 |
TỔNG CỘNG | 614,519 | -2,9 | 750,531 | -1,6 | 2.986,304 | -6,4 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp