28/10/2019 12:31
Nhiều quốc gia ưa chuộng hàng thủ công mây, tre, cói Việt Nam
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm của Việt Nam tháng 9/2019 giảm 14,7% so với tháng 8/2019 tương ứng với 34,22 triệu USD.
Nhưng tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 340,7 triệu USD, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm trước – đây cũng là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng 46 mặt hàng theo số liệu thống kê của TCHQ.
Các sản phẩm mây tre đan của Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu trung bình đạt trên 200 triệu USD/năm, chiếm khoảng 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước EU chiếm 31,44% tỷ trọng, đạt 107,12 triệu USD, tăng 35,36% so với cùng kỳ năm trước; riêng tháng 9/2019 kim ngạch giảm 9,72% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 15,1% so với tháng 9/2018 với 8,92 triệu USD.
Hàng thủ công mây, tre, cói Việt Nam xuất khẩu nhiều. |
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Mỹ, đạt 96,57 triệu USD, tăng 99,51% so với 9 tháng năm 2018, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Mỹ 10,24 triệu USD, giảm 17,12% so với tháng 8/2019 nhưng tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 123,81%) so với tháng 9/2018.
Kế đến là thị trường Nhật Bản giảm 18,32% so với tháng 8/2019 và giảm 5,92% so với tháng 9/2018 với 5,87 triệu USD trong tháng 9/2019, tính chung 9 tháng năm 2019 đạt 50,81 triệu USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ.
Ngoài những thị trường kể trên sản phẩm mây, tre, cói và thảm của Việt Nam còn xuất sang các thị trường khác như: Đức, Trung Quốc, Ba Lan, Đan Mạch…
Nhìn chung, thời gian này kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam đều tăng trưởng ở hầu khắp các trường, đặc biệt thời gian này Ấn Độ tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm của Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 9,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 131,82%),
Riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Ấn Độ 828,1 nghìn USD, giảm 38,57% so với tháng 8/2019 và tăng 70,35% so với tháng 9/2018. Bên cạnh đó xuất sang các thị trường Anh, Tây Ban Nha cũng tăng mạnh, tăng lần lượt 89,11% và 92,87% so với cùng kỳ đạt tương ứng 19,5 triệu USD; 15,03 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất sang thị trường Brazil giảm nhiều nhất, giảm 12,55% so với cùng kỳ tương ứng với 807,01 nghìn USD, riêng tháng 9/2019 đã xuất sang Brazil 61,3 nghìn USD, tăng 15,94% so với tháng 8/2019 nhưng giảm 12,34% so với tháng 9/2018.
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm, mây, tre, cói và thảm 9 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Áo với kim ngạch 930,49 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu mây, tre, cói và thảm 9 tháng năm 2019
Thị trường | Tháng 9/2019 (USD) | /- so với tháng 8/2019 (%)* | 9 tháng năm 2019 (USD) | /- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
Mỹ | 10.248.225 | -17,12 | 96.570.120 | 99,51 |
Nhật Bản | 5.874.211 | -18,32 | 50.814.247 | 10,8 |
Đức | 2.321.970 | 8,49 | 20.770.002 | 1,5 |
Anh | 1.215.229 | -15,86 | 19.586.239 | 89,11 |
Pháp | 1.204.722 | -21,7 | 16.119.793 | 44,84 |
Tây Ban Nha | 907.405 | -37,98 | 15.034.205 | 92,87 |
Australia | 1.439.807 | -28,63 | 13.953.709 | 26,21 |
Hàn Quốc | 1.451.561 | -16,24 | 13.374.426 | 2,58 |
Hà Lan | 1.103.808 | 31,83 | 10.500.511 | 17,23 |
Ấn Độ | 828.192 | -38,57 | 9.205.999 | 131,82 |
Trung Quốc | 951.959 | -2,68 | 8.505.915 | -4,61 |
Canada | 557.805 | -18,16 | 6.822.155 | 36,8 |
Italy | 684.469 | 20,97 | 6.212.807 | 34,25 |
Bỉ | 291.857 | -58,89 | 5.492.478 | 33,48 |
Thụy Điển | 520.111 | -12,53 | 5.255.200 | -1,72 |
Đài Loan | 628.037 | -19,15 | 4.710.781 | -8,29 |
Đan Mạch | 363.006 | 48,56 | 3.785.979 | 40,36 |
Ba Lan | 307.513 | -10,13 | 3.437.852 | -5,83 |
Nga | 246.597 | -20,12 | 2.265.191 | 62,57 |
Brazil | 61.357 | 15,94 | 807.012 | -12,55 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp