10/10/2019 16:08
Nhật Bản thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tiềm năng của Việt Nam
Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Nhật Bản hàng năm khoảng trên 10 tỷ USD, đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng nhất của Việt Nam.
Số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan cho thấy, tháng 8/2019 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam tăng 2,6% so với tháng 7/2019 đạt 299,93 triệu USD – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 8 tháng đầu năm 2019 đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước lên 2,24 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước.
8 tháng đầu năm nay có 3 thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD là Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc trong đó Nhật Bản là thị trường chiếm tỷ trọng lớn hơn cả tới 21,69% đạt 487,76 triệu USD, tăng 13,27% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2019 đạt 64,91 triệu USD, tăng 2,99% so với tháng 7/2019 và tăng 6,63% so với tháng 8/2018.
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là túi nhựa, nhựa gia dụng, đồ dùng trong văn phòng, trường học và vải bạt. Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Nhật Bản hàng năm khoảng trên 10 tỷ USD. Do đó, đây sẽ là thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tiềm năng nhất của Việt Nam.
Nhật Bản thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tiềm năng của Việt Nam. |
Đứng thứ hai là thị trường Mỹ, chiếm 18,47% tỷ trọng đạt 415,3 triệu USD, tăng 32,7% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2019 đạt 64,30 triệu USD, tăng 3,84% so với tháng 7/2019 và tăng 40,55% so với tháng 8/2018.
Kế đến là thị trường Hàn Quốc tăng 25,44% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2019 đạt 15,64 triệu USD, giảm 14,25% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 0,27% so với tháng 8/2018.
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, đặc biệt hai thị trường Hongkong (TQ) và Ấn Độ tăng mạnh vượt trội. Cụ thể, Hongkong (TQ) tuy chỉ nhập 73,93 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng 85,34%, riêng tháng 8/2019 cũng đã xuất sang Hongkong (TQ) trên 7 triệu USD, giảm 7,35% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 23,53% so với tháng 8/2018; xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 48,19 triệu USD trong 8 tháng đầu năm 2019, tăng 83,45% so với cùng kỳ năm trước, trong tháng 8/2019 kim ngạch đạt 5,66 triệu USD, tăng 24,23% so với tháng 7/2019 và tăng 31,86% so với tháng 8/2018.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang Ukraine giảm mạnh, 56,23% tương ứng với 1,55 triệu USD, riêng tháng 8/2019 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 150,6 nghìn USD, tăng 1,56% so với tháng 7/2019 nhưng giảm 76,39% so với tháng 8/2018.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo tháng 8 và 8 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước có thêm một số thị trường mới như Séc, Hy Lạp và Saudi Arabia với kim ngạch đều đạt trên triệu USD.
Việc Việt Nam ký kết được các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đã mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng nhựa bao bì. Các đối tác đang chuyển dần đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam để tận dụng chi phí sản xuất rẻ; thuế xuất khẩu sang Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu Âu...được hưởng nhiều ưu đãi.
Nhu cầu nhập khẩu sản phẩm nhựa tại thị trường châu Âu (EU), Nhật Bản vẫn ở mức cao, ngày càng ưa thích sản phẩm nhựa Việt Nam, nhất là sản phẩm ống nhựa và túi nhựa. Đây cũng là thị trường truyền thống, doanh nghiệp có khả năng thâm nhập tốt.
Đặc biệt, tại thị trường EU, sản phẩm nhựa Việt Nam không bị áp thuế chống bán phá giá từ 8 - 30% như các nước. Doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa tăng cường mở rộng thị phần xuất khẩu sang thị trường châu Âu nhờ được hưởng lợi kép về giá thành và ưu đãi mức thuế nhập khẩu.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 8 tháng năm 2019
Thị trường | Tháng 8/2019 (USD) | /- so với tháng 7/2019 (%)* | 8 tháng năm 2019 (USD) | /- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Nhật Bản | 64.914.384 | 2,99 | 487.763.072 | 13,27 |
Mỹ | 64.305.634 | 3,84 | 415.303.809 | 32,7 |
Hàn Quốc | 15.641.513 | -14,25 | 131.377.206 | 25,44 |
Campuchia | 12.489.599 | -2,96 | 95.587.419 | 24,71 |
Trung Quốc | 13.683.966 | 31,14 | 93.968.587 | 30,59 |
Hà Lan | 11.863.855 | 7,65 | 91.149.740 | -11,51 |
Đức | 10.770.162 | -4,01 | 89.955.595 | 9,14 |
Hồng Kông (TQ) | 7.025.485 | -7,35 | 73.937.223 | 85,34 |
Anh | 10.061.984 | 6,46 | 73.475.342 | 1,97 |
Indonesia | 9.811.203 | 16,49 | 72.237.699 | 4,91 |
Thái Lan | 7.141.419 | -2,89 | 50.551.396 | 14,89 |
Ấn Độ | 5.663.114 | 24,23 | 48.196.530 | 83,45 |
Australia | 5.937.571 | 19,97 | 36.790.960 | -5,25 |
Pháp | 3.999.443 | -26,81 | 36.000.766 | 4,49 |
Philippines | 5.011.426 | 23,21 | 35.710.936 | 2,17 |
Đài Loan | 4.720.416 | 14,5 | 33.357.042 | -1,2 |
Malaysia | 3.306.592 | -27,42 | 32.523.402 | -2,37 |
Canada | 3.965.439 | 4,99 | 29.972.634 | 4,81 |
Myanmar | 3.368.188 | 17,13 | 27.111.175 | 7,56 |
Ba Lan | 2.370.804 | -21,59 | 25.514.262 | -4,45 |
Bỉ | 2.032.516 | -10,05 | 18.540.069 | -25 |
Thụy Điển | 1.784.539 | -23,76 | 14.750.338 | 6,59 |
Tây Ban Nha | 1.764.722 | 38,7 | 13.932.970 | 3,99 |
Singapore | 1.520.884 | -27,23 | 12.225.259 | 2,64 |
Nga | 1.903.052 | 21,94 | 12.190.349 | -3,07 |
Mexico | 1.242.165 | -18,86 | 11.136.550 | 14,89 |
Italy | 1.405.353 | 28,97 | 10.137.431 | -33,51 |
Đan Mạch | 1.076.739 | 18,15 | 8.764.911 | -17,77 |
UAE | 764.735 | -23,86 | 8.074.981 | 26,07 |
Lào | 1.169.527 | 6,15 | 7.762.428 | 4,41 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.307.525 | 77,45 | 6.654.436 | 21,24 |
Bangladesh | 184.666 | -50,27 | 6.538.133 | -25,72 |
New Zealand | 848.810 | 7,85 | 6.325.371 | -18,58 |
Phần Lan | 422.864 | 17,44 | 3.799.977 | -22,19 |
Na Uy | 167.390 | -58,55 | 2.205.692 | -4,17 |
Ukraine | 150.600 | 1,56 | 1.557.596 | -56,23 |
Thụy Sỹ | 282.001 | 41,37 | 1.414.907 | 52,28 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp