26/08/2019 14:10
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày 7 tháng đầu năm 2019 tăng 3,92%
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 3,4 tỉ USD, tăng 3,92% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 7/2019 đạt 526 triệu USD, tăng 10,68% so với tháng trước đó và tăng 4,56% với cùng tháng năm 2018.
Trong tháng 7/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 213 triệu USD, chiếm 40,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 13,2% so với tháng trước đó và tăng 20,03% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1,3 tỉ USD, tăng 11,63% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 69 triệu USD, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, tăng 4,62% so với tháng 6/2019 song giảm 10,36% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 447 triệu USD, giảm 1,91% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với 40 triệu USD, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch, giảm 7,76% so với tháng 6/2019 song tăng 13,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 300 triệu USD, tăng 35,62% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 tăng 3,92% |
Sau cùng là Đài Loan (TQ) với hơn 32 triệu USD, chiếm 6% trong tổng kim ngạch, tăng 3,67% so với tháng 6/2019 song giảm 7,54% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 250 triệu USD, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Singapore tăng 112,99% lên hơn 2,6 triệu USD, Tây Ban Nha tăng 53,98% lên 8,7 triệu USD, Đức tăng 53,97% lên hơn 24 triệu USD, sau cùng là Mỹ tăng 35,62% lên hơn 300 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 59,07% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 2,5 triệu USD, tiếp theo là Canada giảm 57,86% xuống 9,6 triệu USD, Áo giảm 53,75% xuống còn 665 nghìn USD, sau cùng là Australia giảm 27,97% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 9,2 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 7 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường | T7/2019 | So với T6/2019 (%) | 7T/2019 | So với 7T/2018 (%) |
Tổng KN | 526.282.453 | 10,68 | 3.457.510.069 | 3,92 |
Achentina | 1.766.570 | 20,86 | 17.431.377 | -3,95 |
Ấn Độ | 7.820.299 | 4,57 | 59.198.964 | -19,01 |
Anh | 2.069.492 | 32,73 | 12.524.277 | 31,88 |
Áo | 163.789 | 121,39 | 665.537 | -53,75 |
Ba Lan | 395.631 | -38,03 | 3.842.704 | 15,29 |
Brazil | 7.280.273 | -14,08 | 52.765.322 | -7,93 |
Canada | 826.672 | -84,11 | 9.639.105 | -57,86 |
Đài Loan (TQ) | 32.028.281 | 3,67 | 250.365.503 | -5,80 |
Đức | 4.808.013 | 107,64 | 24.036.570 | 53,97 |
Hà Lan | 346.462 | -21,11 | 2.698.817 | 5,01 |
Hàn Quốc | 69.875.664 | 4,62 | 447.338.667 | -1,91 |
Hoa Kỳ | 40.419.299 | -7,76 | 300.992.694 | 35,62 |
Hồng Kông (TQ) | 13.227.756 | -2,49 | 118.825.860 | -12,15 |
Indonesia | 5.087.948 | 29,03 | 34.063.649 | -0,25 |
Italia | 30.585.466 | 88,78 | 155.453.793 | 2,02 |
Malaysia | 1.976.120 | 99,30 | 13.960.774 | -18,24 |
Newzealand | 326.812 | -40,02 | 2.563.832 | -59,07 |
Nhật Bản | 25.094.795 | 0,95 | 163.670.745 | -2,86 |
Ôxtrâylia | 1.119.476 | -21,27 | 9.238.263 | -27,97 |
Pakistan | 1.889.358 | -8,57 | 14.165.218 | -9,26 |
Pháp | 355.063 | -22,39 | 2.471.057 | -2,62 |
Singapore | 1.917.227 | 1,361,65 | 2.656.672 | 112,99 |
Tây Ban Nha | 1.204.283 | -43,57 | 8.719.565 | 53,98 |
Thái Lan | 26.576.805 | -3,39 | 188.455.243 | 14,50 |
Trung Quốc | 213.516.029 | 13,20 | 1.385.747.264 | 11,63 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp