13/03/2020 14:33
Nhập khẩu nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi 2 tháng đầu năm tăng
Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 2 tháng đầu năm 2020 lên 209 triệu USD, tăng 3,36% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 42,4% thị phần.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục hải quan Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 2/2020 đạt 271 triệu USD, tăng 22,44% so với tháng trước đó và tăng 12,13% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 2/2020 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 135 triệu USD, tăng 84,67% so với tháng trước đó và tăng 48,37% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 2 tháng đầu năm 2020 lên 209 triệu USD, tăng 3,36% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 42,4% thị phần.
Nhập khẩu nguyeenn liệu và thức ăn chăn nuôi 2 tháng đầu năm tăng. |
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2/2020 đạt hơn 29 triệu USD, tăng 11,48% so với tháng 1/2020 song giảm 29,85% so với tháng 2/2019. Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 55 triệu USD, giảm 56,79% so với cùng kỳ năm 2019. chiếm 11,3% thị phần.
Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 11 triệu USD, tăng 9,58% so với tháng 1/2020 và tăng 52,17% so với tháng 2/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 21 triệu USD, giảm 30,73% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 4,4% thị phần.
Tính chung, trong 2 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 494 triệu USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 20,7% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Philippines với 4,2 triệu USD, tăng 123,75% so với cùng kỳ năm 2019, UAE với 8 triệu USD, tăng 91,97% so với cùng kỳ năm 2019, Mexico với 869 nghìn USD, tăng 47,35% so với cùng kỳ năm 2019, sau cùng là Chile với hơn 2,9 triệu USD, tăng 34,64% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 2/2020 theo thị trường
(Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 11/3/2020 của TCHQ) ĐVT: nghìn USD
Thị trường | T2/2020 | So với T1/2020 (%) | 2T/2020 | So với 2T/2019 (%) |
Tổng KN | 271.938 | 22,4 | 494.186 | -20,7 |
Argentina | 135.930 | 84,7 | 209.535 | 3,4 |
Ấn Độ | 9.489 | 99,9 | 14.223 | -64,1 |
Anh | 94 | 96 | -29,4 | |
Áo | 28 | -84,9 | 214 | -72 |
Bỉ | 961 | 107,9 | 1.424 | -42,0 |
Brazil | 3.749 | -88,2 | 35.448 | -28,1 |
UAE | 4.102 | 3,7 | 8.059 | 92 |
Canada | 1.100 | 1,9 | 2.181 | -49,9 |
Chile | 2.501 | 489,2 | 2.926 | 34,6 |
Đài Loan (TQ) | 6.797 | 85,8 | 10.456 | 22,6 |
Đức | 926 | 53,2 | 1.532 | -9,3 |
Hà Lan | 1.073 | 40,8 | 1.856 | -53,5 |
Hàn Quốc | 3.315 | 26,6 | 5.934 | -6,1 |
Mỹ | 29.362 | 11,5 | 55.760 | -56,8 |
Indonesia | 4.199 | 7,35 | 8.064 | -45,1 |
Italia | 2.263 | -19,7 | 5.083 | -50,6 |
Malaysia | 940 | -56,1 | 3.080 | -23,2 |
Mexico | 762 | 612 | 869 | 47,4 |
Nhật Bản | 31 | -90,9 | 382 | -22,9 |
Australia | 2.006 | 231,8 | 2.611 | -57,3 |
Pháp | 1.704 | 8,7 | 3.273 | -44,2 |
Philippin | 1.857 | -23,1 | 4.273 | 123,8 |
Singapore | 2.151 | 36,2 | 3.730 | 16,7 |
Tây Ban Nha | 330 | -59,1 | 1.137 | -62,3 |
Thái Lan | 10.754 | 90,7 | 16.393 | -5,1 |
Trung Quốc | 11.188 | 9,6 | 21.516 | -30,7 |
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất Thức ăn chăn nuôi như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật 2 tháng năm 2020.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất Thức ăn chăn nuôi 2 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng | 2T/2020 | So với 2T/2019 | ||
Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 708 | 177.818 | 113,5 | 89,4 |
Ngô | 1.106 | 229.812 | -31,4 | -32,5 |
Đậu tương | 219 | 90.770 | -29,1 | -25,4 |
Dầu mỡ động thực vật | 55.795 | -42,4 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 2/2020 đạt 331 nghìn tấn với kim ngạch đạt 82 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 2 tháng đầu năm 2020 lên hơn 708 nghìn tấn, với trị giá hơn 177 triệu USD, tăng 113,53% về khối lượng và tăng 89,41% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 2 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 35% thị phần; Brazil chiếm 16%; Nga chiếm 10%; Canada chiếm 7% và Mỹ chiếm 6%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil, Canada và Australia. Trong 2 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng gấp hơn 11 lần về lượng và hơn 13 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng hơn 2 lần về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, Nga giảm 50,77% về lượng và giảm mạnh 56,98% về trị giá so với cùng kỳ.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 2/2020 đạt 129 nghìn tấn với trị giá hơn 53 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 2 tháng đầu năm 2020 lên 219 nghìn tấn và 90 triệu USD, giảm 29,06% về lượng và giảm 25,4% về trị giá so với năm 2019.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 2/2020 đạt hơn 354 nghìn tấn với trị giá đạt 82 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 2 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1,1 triệu tấn, trị giá hơn 229 triệu USD, giảm 31,41% về khối lượng và giảm 32,54% về trị giá so với năm 2019.
Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 2 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 52% và 42,7% thị phần.
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp