01/07/2021 12:18
Nhập hộ khẩu Hà Nội từ ngày 1/7/2021 cần những thủ tục gì?
Luật Cư trú năm 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú tại tất cả 63 tỉnh/thành trong cả nước là công dân chỉ cần có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Luật Cư trú năm 2020 chính thức có hiệu lực kể từ 1/7/2021. Theo đó, từ ngày 1/7 không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Công dân có nhu cầu sẽ được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú.
Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú có hiệu lực từ 1/7/2021 quy định: Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú; không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.
Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú (Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại) xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Từ ngày 1/7/2021, Luật Cư trú đã bỏ các quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương (Điều 20), tức là không có quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương như Hà Nội, TP. HCM.
Luật Cư trú năm 2020 quy định công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó (khoản 1 Điều 20).
Giấy tờ người dân cần làm để thực hiện đăng ký thường trú, cụ thể:
Đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì hồ sơ đăng ký gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (VD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Đối với người ở cùng người thân (VD: vợ chồng ở cùng nhau; bố mẹ - con cái về ở chung) thì hồ sơ đăng ký gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký của chủ hộ (chủ sở hữu hợp pháp hoặc người được ủy quyền); Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình (VD: Giấy đăng ký kết hôn; Giấy khai sinh).
Đối với người chưa thành niên, người cao tuổi, người khuyết tật hoặc người mất khả năng nhận thức… về ở cùng họ hàng, anh chị, cháu ruột… thì phải có Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ để xác định chủ hộ là người giám hộ.
Ngoài ra, Luật Cư trú 2020 cũng bổ sung điều kiện về diện tích thuê nhà tối thiểu để đăng ký thường trú. Cụ thể, theo quy định tại Điều 20, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu không thấp hơn 8 m2 sàn/người. Ngoài ra, người này phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.
Do sử dụng phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin nên thời gian giải quyết đăng ký thường trú cho công dân cũng đơn giản, rút ngắn cả về thủ tục và thời gian. Theo quy định trước đây, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 15 ngày thì từ hôm nay 1/7/2021 tối đa sẽ là 7 ngày.
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp