Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Nhà đầu tư chốt lời, USD rơi khỏi đỉnh 5 tháng

Vàng - Ngoại tệ

07/04/2021 08:46

Tỷ giá USD hôm nay 7/4 suy giảm khi lợi tức trái phiếu Kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm sụt giảm khỏi mốc 1,7%.

Tỷ giá USD hôm nay ghi nhận, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,43 điểm.

USD trên thị trường quốc tế tiếp tục giảm và rời xa đỉnh 5 tháng thiết lập được trong tuần trước.

Tỷ giá euro so với USD giảm 0,03% xuống 1,1871. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,03% lên 1,3828. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,09% lên 109,83.

Tỷ giá USD hôm nay 7/4: USD rời xa đỉnh 5 tháng - 1

USD suy giảm.

Theo Reuters, tỷ giá USD trước đó đã rơi xuống mức thấp nhất trong hai tuần trong bối cảnh lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm so với mức đỉnh gần đây.

John Doyle, Phó giám đốc phụ trách và giao dịch của công ty FX Tempus Inc., nhận định giới đầu tư USD sẽ chốt lời trước khi sang quý mới.

Bên cạnh đó, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã nâng triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu, dự báo sản lượng trên toàn thế giới sẽ tăng 6% trong năm nay, phản ánh triển vọng tích cực cho nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Các đánh giá lạc quan này được đưa ra sau khi các báo cáo chỉ ra tình hình khởi sắc của thị trường việc làm và hoạt động dịch vụ tại Mỹ.

Theo ông Doyle, việc IMF nâng cấp dự báo tăng trưởng toàn cầu đã khích lệ tâm lý đầu tư trên các thị trường.

Lợi suất trái phiếu sụt giảm khi Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nâng dự báo tăng trưởng đối với kinh tế Mỹ lên 6,4% trong năm nay, cao hơn so với dự báo hồi tháng 1 là 5,1%. Đối với nền kinh tế toàn cầu, IMF cũng dự báo sẽ đạt mức tăng trưởng 6%, là năm tăng mạnh nhất kể từ 1976.

Nhiều người có cái nhìn thận trọng hơn về triển vọng nền kinh tế Mỹ với những kế hoạch tăng thuế sắp tới của chính quyền ông Joe Biden. Bên cạnh đó là khả năng lạm phát cao trong tương lai khi mà các gói bơm tiền ngấm vào nền kinh tế.

Ở thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 7/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.229 VND/USD, giảm 8 đồng so với hôm qua.

Với biên độ /-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.925 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.534 VND/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, sáng nay giá đồng USD tăng nhẹ và đồng Nhân dân tệ (CNY) tăng mạnh.

Lúc 8h30, giá USD tại Vietcombank niêm yết ở mức 22.970 - 23.180 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua.

Tại BIDV, giá USD được niêm yết ở mức 22.990 - 23.190 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 5 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua.

Giá đồng CNY tại BIDV được niêm yết ở mức 3.479 - 3.583 VND/CNY (mua vào - bán ra), tăng 15 đồng ở chiều mua và 16 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm sáng qua.

Tại Vietinbank, giá đồng bạc xanh được điều chỉnh tăng 5 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua, niêm yết ở mức 22.940 - 23.190 VND/USD (mua vào - bán ra).

Giá đồng NDT tại ngân hàng này niêm yết ở mức 3.491 - 3.601 VND/NDT (mua vào - bán ra), tăng 16 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua.

TỶ GIÁ USD HÔM NAY 7/4 TẠI CÁC NGÂN HÀNG
Ngân hàng Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán tiền mặt Bán chuyển khoản
ABBank 22980 23000 23160 23160
ACB 22990 23010 23170 23170
Agribank 22990 23000 23160
Bảo Việt 22980 22980 23160
BIDV 22990 22990 23190
CBBank 22980 23000 23180
Đông Á 23010 23010 23170 23170
Eximbank 22990 23010 23170
GPBank 22980 23000 23160
HDBank 22980 23000 23170
Hong Leong 22980 23000 23180
HSBC 23005 23005 23185 23185
Indovina 23000 23010 23160
Kiên Long 22990 23010 23170
Liên Việt 22980 23000 23160
MSB 23005 23188
MB 22995 23005 23195 23195
Nam Á 22950 23000 23180
NCB 22980 23000 23170 23190
OCB 22985 23005 23210 23170
OceanBank 22980 23000 23160
PGBank 22960 23010 23170
PublicBank 22965 22995 23185 23185
PVcomBank 23000 22970 23190 23190
Sacombank 22989 23000 23201 23171
Saigonbank 22990 23010 23180
SCB 23000 23000 23600 23170
SeABank 23000 23000 23280 23180
SHB 23000 23010 23175
Techcombank 22980 23000 23180
TPB 22945 22990 23178
UOB 22910 22970 23210
VIB 22970 22990 23180
VietABank 22980 23010 23160
VietBank 22980 23010 23170
VietCapitalBank 22980 23000 23180
Vietcombank 22970 23000 23180
VietinBank 22940 22990 23190
VPBank 22980 23000 23180
VRB 22990 23000 23180
P.V
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement