18/07/2020 09:12
Người tiêu dùng Mỹ quay lưng với hàng Trung Quốc
Tình trạng những kệ bán khẩu trang trống rỗng và chứng kiến những y bác sĩ tuyến đầu chống dịch thiếu thiết bị bảo hộ cá nhân trong mùa dịch đã tạo nên cách suy nghĩ mới của người tiêu dùng Mỹ. Họ quay lưng với hàng xuất xứ từ Trung Quốc, theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu Coresight.
Theo Forbes. một nửa người tiêu dùng Mỹ giờ đây đồng tình rằng các nhà bán lẻ Mỹ nên cắt đứt nguồn hàng hóa từ Trung Quốc, trong khi chỉ 20% phản đối. 2/5 khách hàng tại Mỹ cho rằng dịch bệnh đang khiến họ ngần ngại mua hàng Trung Quốc hơn.
“Đây là dấu hiệu cho thấy các nhà bán lẻ Mỹ cần xem lại sự phụ thuộc của mình vào công xưởng sản suất là Trung Quốc,” theo nghiên cứu có tựa đề “Người tiêu dùng quay lưng với hàng Made in China”. Kết quả nghiên cứu thể hiện được tình trạng thiếu niềm tin của bộ phận người tiêu dùng Mỹ với sản phẩm Trung Quốc như một hậu quả của dịch bệnh.
Trên các nhóm tuổi khác nhau, ít nhất 2% người tiêu dùng cho biết họ đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng các nhà bán lẻ Mỹ nên giảm mua từ Trung Quốc, với tỷ lệ tăng lên tới 1/5 trong số những người tiêu dùng từ 60 tuổi trở lên, kết quả cho thấy.
Khảo sát cũng chỉ ra những trở ngại ngành bán lẻ Mỹ phải đối mặt khi kinh tế mở cửa trở lại: Hơn 3/5 người tiêu dùng dự đoán khủng hoảng hiện tại sẽ kéo dài hơn 6 tháng.
Dịch bệnh bùng phát đã một lần nữa nhấn mạnh những điểm yếu của chuỗi cung toàn cầu, vốn theo đuổi chiến lược chi phí thấp và phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc. Ảnh: Getty. |
Sự bùng phát của COVID-19 một lần nữa nhấn mạnh các lỗ hổng mà chuỗi cung ứng toàn cầu vốn theo đuổi chiến lược chi phí thấp và phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc, nơi được biết tới là công xưởng của thế giới và là nguồn hàng hoá lớn nhất nhập khẩu vào Mỹ.
“Đại dịch đang khiến nhiều người chú ý tới cách Mỹ và các nền kinh tế khác phụ thuộc vào các mắt xích chuỗi cung và sản xuất trọng yếu đặt tại Trung Quốc,” theo báo báo từ Vụ Khảo cứu quốc hội Mỹ ra mắt hồi tháng 4 vừa qua.
Báo cáo cũng cho thấy Trung Quốc đang chuyển qua kiểm soát nguồn cung thiết bị y tế và hiện đang làm việc với các doanh nghiệp như 3M, GM và nhiều công ty Mỹ khác để sản xuất cho nhu cầu trong nước và hạn chế xuất khẩu các sản phẩm y tế sang Mỹ.
Báo cáo cho biết, động thái của họ là mua nguồn cung cấp trên thị trường toàn cầu, trước khi COVID-19 leo thang thành một cuộc khủng hoảng đại dịch trên toàn thế giới có khả năng cũng làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu nguồn cung y tế ở Mỹ và các quốc gia khác.
Báo cáo nghiên cứu của Quốc hội Mỹ cho biết, hàng nhập khẩu hàng đầu của Mỹ từ Trung Quốc cũng bao gồm máy tính và điện thoại di động, thiết bị, đồ nội thất, đồ chơi, giày dép và quần áo.
Bên ngoài Trung tâm thương mại tại Mỹ. |
Giá trị nhập khẩu hàng Trung Quốc tại Mỹ đã tăng 5 lần kể từ năm 2001 lên 540 tỉ USD trong năm 2018, con số cao gấp đôi kim ngạch xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc trong cùng năm. Trung Quốc chiếm khoảng 20% lượng hàng nhập khẩu của Mỹ, theo thông tin của Đại diện Thương mại Mỹ.
Tình trạng thiếu hụt nguồn cung thiết bị y tế đã khiến nhiều công ty Mỹ và công ty đa quốc gia, chẳng hạn như doanh nghiệp bia Anheuser-Busch sở hữu hãng Budweiser, công ty mẹ HanesBrands của hãng thời trang Champion, thậm chí cả các ông lớn ngành thời trang như tập đoàn hàng xa xỉ LVMH và Inditex - công ty mẹ của Zara chuyển sang sản xuất nước rửa tay và khẩu trang.
Trong khi đó, nỗi sợ thiếu nguồn cung thuốc đã khiến nhiều người tiêu dùng bỏ tiền ra mua lượng thuốc đủ dùng cho cả năm, theo hãng bán lẻ Costco nhận xét.
Các hãng thời trang phải đóng cửa do đại dịch COVID-19 bùng phát tại Mỹ. |
Khi suy nghĩ của người tiêu dùng thay đổi, nhiều công ty bắt đầu tìm kiếm phương thức để đa dạng hoá nguồn cung của mình ra ngoài Trung Quốc. Họ cũng nghĩ tới việc đem dây chuyền sản xuất về Mỹ, một diễn biến vốn đang rục rịch diễn ra khi chiến tranh thương mại Mỹ và Trung Quốc nổ ra.
Một điểm đáng chú ý là sự chú ý của người tiêu dùng hiện đang chuyển sang dùng hàng nội địa: 10.000 kết quả tìm kiếm trên trang thương mại điện tử Amazon có đi kèm cụm từ Made in USA, trong khi nhiều người bán cũng rao bán sản phẩm bằng cách nhấn mạnh từ khoá này.
Ngày 17/7, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ghi nhận số ca nhiễm virus COVID-19 trong ngày ở mức cao chưa từng thấy, với tổng cộng 237.743 ca trong vòng 24h qua. Theo báo cáo hằng ngày, mức tăng lớn nhất này chủ yếu từ các nước như Mỹ, Brazil, Ấn Độ và Nam Phi. Kỷ lục trước đó được WHO ghi nhận là vào hôm 12/7 với 230.370 ca nhiễm/ngày. Trong khi đó, theo số liệu thống kê của trang worldometers.info, cập nhật đến gần 8h sáng 18/7 (theo giờ Việt Nam), tổng số ca nhiễm COVID-19 trên toàn cầu là 14.176.334 ca, trong đó có 598.450 người từ vong. Việc số ca nhiễm trên toàn cầu vượt mốc 14 triệu người và số ca tử vong lên tới gần 600.000 người đánh dấu cột mốc mới trong quá trình lây lan của dịch bệnh. Tại Mỹ, các nhóm quân y đã được triển khai tới các bang Texas và California để hỗ trợ các bệnh viện có đông bệnh nhân COVID-19, trong bối cảnh nhà chức trách Miami (bang Florida) ngày 17/7 bắt đầu tăng cường giám sát việc tuân thủ quy định đeo khẩu trang, biện pháp có hiệu quả trong biệc hạn chế số ca mắc COVID-19 gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Califonia, các chuyên gia y tế, bác sĩ, y tá quân y đã được triển khai tới 8 bệnh viện đang đối mặt với tình trạng thiếu nhân viên giữa lúc số ca bệnh đã phá kỷ lục. Tại thành phố Houston, một nhóm quân y gồm 86 người đã tiếp quản một khu vực trong Trung tâm Y tế United Memorial. Một số bang đã ghi nhận số ca mắc COVID-19 kỷ lục trong tuần này, góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong trên cả nước Mỹ. Tính trung bình trong 7 ngày qua, số ca tử vong trong ngày do COVID-19 đã tăng 34% so với 2 tuần trước đó, mặc dù số ca mắc trong gia đoạn đó tăng vọt 43%. Bang Florida đã ghi nhận 128 người tử vong và 11.345 ca nhiễm trong ngày 17/7. Texas ghi nhận 10.000 ca mắc mới ngày thứ 3 lên tiếp và 129 ca tử vong. California ghi nhân tổng số ca nhiễm trong 2 ngày lớn nhất với gần 20.000 ca mắc và 258 ca tử vong trong 48h. |
Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19
1405
CA NHIỄM
35
CA TỬ VONG
1252
CA PHỤC HỒI
73.803.321
CA NHIỄM
1.641.440
CA TỬ VONG
51.813.957
CA PHỤC HỒI
Nơi khởi bệnh | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
Đà Nẵng | 412 | 31 | 365 |
Hà Nội | 174 | 0 | 167 |
Hồ Chí Minh | 144 | 0 | 123 |
Quảng Nam | 107 | 3 | 101 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 | 0 | 65 |
Khánh Hòa | 64 | 0 | 29 |
Bạc Liêu | 50 | 0 | 48 |
Thái Bình | 38 | 0 | 35 |
Hải Dương | 32 | 0 | 29 |
Ninh Bình | 32 | 0 | 28 |
Đồng Tháp | 24 | 0 | 21 |
Hưng Yên | 23 | 0 | 22 |
Thanh Hóa | 21 | 0 | 19 |
Quảng Ninh | 20 | 0 | 20 |
Bắc Giang | 20 | 0 | 20 |
Hoà Bình | 19 | 0 | 19 |
Vĩnh Phúc | 19 | 0 | 19 |
Nam Định | 15 | 0 | 15 |
Bình Dương | 12 | 0 | 12 |
Cần Thơ | 10 | 0 | 10 |
Bình Thuận | 9 | 0 | 9 |
Bắc Ninh | 8 | 0 | 8 |
Đồng Nai | 7 | 0 | 4 |
Quảng Ngãi | 7 | 0 | 7 |
Hà Nam | 7 | 0 | 5 |
Quảng Trị | 7 | 1 | 6 |
Tây Ninh | 7 | 0 | 7 |
Trà Vinh | 5 | 0 | 5 |
Lạng Sơn | 4 | 0 | 4 |
Hà Tĩnh | 4 | 0 | 4 |
Hải Phòng | 3 | 0 | 3 |
Ninh Thuận | 3 | 0 | 2 |
Thanh Hoá | 3 | 0 | 2 |
Phú Thọ | 3 | 0 | 3 |
Đắk Lắk | 3 | 0 | 3 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 0 | 2 |
Lào Cai | 2 | 0 | 2 |
Thái Nguyên | 1 | 0 | 1 |
Cà Mau | 1 | 0 | 1 |
Kiên Giang | 1 | 0 | 1 |
Bến Tre | 1 | 0 | 1 |
Lai Châu | 1 | 0 | 1 |
Hà Giang | 1 | 0 | 1 |
Quốc Gia | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
United States | 17.143.779 | 311.068 | 10.007.853 |
India | 9.932.908 | 144.130 | 9.455.793 |
Brazil | 6.974.258 | 182.854 | 6.067.862 |
Russia | 2.707.945 | 47.968 | 2.149.610 |
France | 2.391.447 | 59.072 | 179.087 |
Turkey | 1.898.447 | 16.881 | 1.661.191 |
United Kingdom | 1.888.116 | 64.908 | 0 |
Italy | 1.870.576 | 65.857 | 1.137.416 |
Spain | 1.771.488 | 48.401 | 0 |
Argentina | 1.510.203 | 41.204 | 1.344.300 |
Colombia | 1.444.646 | 39.356 | 1.328.430 |
Germany | 1.378.518 | 23.692 | 1.003.300 |
Mexico | 1.267.202 | 115.099 | 938.089 |
Poland | 1.147.446 | 23.309 | 879.748 |
Iran | 1.123.474 | 52.670 | 833.276 |
Peru | 987.675 | 36.817 | 922.314 |
Ukraine | 909.082 | 15.480 | 522.868 |
South Africa | 873.679 | 23.661 | 764.977 |
Indonesia | 629.429 | 19.111 | 516.656 |
Netherlands | 628.577 | 10.168 | 0 |
Belgium | 609.211 | 18.054 | 41.700 |
Czech Republic | 586.251 | 9.743 | 511.798 |
Iraq | 577.363 | 12.614 | 511.639 |
Chile | 575.329 | 15.949 | 548.190 |
Romania | 565.758 | 13.698 | 465.050 |
Bangladesh | 494.209 | 7.129 | 426.729 |
Canada | 475.214 | 13.659 | 385.975 |
Philippines | 451.839 | 8.812 | 418.867 |
Pakistan | 443.246 | 8.905 | 386.333 |
Morocco | 403.619 | 6.711 | 362.911 |
Switzerland | 388.828 | 6.266 | 311.500 |
Israel | 360.630 | 3.014 | 338.784 |
Saudi Arabia | 360.155 | 6.069 | 350.993 |
Portugal | 353.576 | 5.733 | 280.038 |
Sweden | 341.029 | 7.667 | 0 |
Austria | 327.679 | 4.648 | 287.750 |
Hungary | 285.763 | 7.237 | 83.115 |
Serbia | 277.248 | 2.433 | 31.536 |
Jordan | 265.024 | 3.437 | 226.245 |
Nepal | 250.180 | 1.730 | 238.569 |
Ecuador | 202.356 | 13.896 | 177.951 |
Panama | 196.987 | 3.411 | 164.855 |
Georgia | 194.900 | 1.883 | 164.786 |
United Arab Emirates | 187.267 | 622 | 165.023 |
Bulgaria | 184.287 | 6.005 | 87.935 |
Azerbaijan | 183.259 | 2.007 | 119.005 |
Japan | 181.870 | 2.643 | 153.519 |
Croatia | 179.718 | 2.778 | 155.079 |
Belarus | 164.059 | 1.282 | 141.443 |
Dominican Republic | 155.797 | 2.367 | 121.323 |
Costa Rica | 154.096 | 1.956 | 121.031 |
Armenia | 149.120 | 2.529 | 127.452 |
Lebanon | 148.877 | 1.223 | 104.207 |
Bolivia | 147.716 | 9.026 | 126.720 |
Kuwait | 146.710 | 913 | 142.599 |
Kazakhstan | 142.986 | 2.088 | 127.096 |
Qatar | 141.272 | 241 | 138.919 |
Slovakia | 135.523 | 1.251 | 100.303 |
Guatemala | 130.082 | 4.476 | 118.793 |
Moldova | 128.656 | 2.625 | 111.314 |
Oman | 126.719 | 1.475 | 118.505 |
Greece | 126.372 | 3.785 | 9.989 |
Egypt | 122.609 | 6.966 | 105.450 |
Ethiopia | 117.542 | 1.813 | 96.307 |
Denmark | 116.087 | 961 | 82.099 |
Honduras | 114.642 | 2.989 | 51.688 |
Palestine | 113.409 | 1.023 | 88.967 |
Tunisia | 113.241 | 3.956 | 86.801 |
Myanmar | 110.667 | 2.319 | 89.418 |
Venezuela | 108.480 | 965 | 103.271 |
Bosnia Herzegovina | 102.330 | 3.457 | 67.649 |
Slovenia | 98.281 | 2.149 | 75.017 |
Lithuania | 96.452 | 863 | 41.665 |
Paraguay | 95.353 | 1.991 | 67.953 |
Algeria | 93.065 | 2.623 | 61.307 |
Kenya | 92.459 | 1.604 | 73.979 |
Libya | 92.017 | 1.319 | 62.144 |
Bahrain | 89.444 | 348 | 87.490 |
China | 86.770 | 4.634 | 81.821 |
Malaysia | 86.618 | 422 | 71.681 |
Kyrgyzstan | 77.910 | 1.316 | 70.867 |
Ireland | 76.776 | 2.134 | 23.364 |
Uzbekistan | 75.241 | 612 | 72.522 |
Macedonia | 74.732 | 2.169 | 50.852 |
Nigeria | 74.132 | 1.200 | 66.494 |
Singapore | 58.341 | 29 | 58.233 |
Ghana | 53.270 | 327 | 51.965 |
Albania | 50.000 | 1.028 | 25.876 |
Afghanistan | 49.703 | 2.001 | 38.500 |
South Korea | 45.442 | 612 | 32.947 |
Luxembourg | 42.250 | 418 | 33.486 |
Montenegro | 42.148 | 597 | 32.097 |
El Salvador | 42.132 | 1.212 | 38.260 |
Norway | 41.852 | 395 | 34.782 |
Sri Lanka | 34.121 | 154 | 24.867 |
Finland | 31.459 | 466 | 20.000 |
Uganda | 28.168 | 225 | 10.005 |
Australia | 28.056 | 908 | 25.690 |
Latvia | 26.472 | 357 | 17.477 |
Cameroon | 25.359 | 445 | 23.851 |
Sudan | 21.864 | 1.372 | 12.667 |
Ivory Coast | 21.775 | 133 | 21.335 |
Estonia | 18.682 | 157 | 11.669 |
Zambia | 18.428 | 368 | 17.487 |
Madagascar | 17.587 | 259 | 16.992 |
Senegal | 17.216 | 350 | 16.243 |
Mozambique | 17.042 | 144 | 15.117 |
Namibia | 16.913 | 164 | 14.981 |
Angola | 16.362 | 372 | 8.990 |
French Polynesia | 15.870 | 97 | 4.842 |
Cyprus | 15.789 | 84 | 2.057 |
Congo [DRC] | 14.597 | 358 | 12.773 |
Guinea | 13.457 | 80 | 12.713 |
Maldives | 13.392 | 48 | 12.760 |
Botswana | 12.873 | 38 | 10.456 |
Tajikistan | 12.777 | 88 | 12.212 |
French Guiana | 11.906 | 71 | 9.995 |
Jamaica | 11.875 | 276 | 8.212 |
Zimbabwe | 11.522 | 310 | 9.599 |
Mauritania | 11.431 | 236 | 8.248 |
Cape Verde | 11.395 | 110 | 11.055 |
Malta | 11.303 | 177 | 9.420 |
Uruguay | 10.418 | 98 | 6.895 |
Haiti | 9.597 | 234 | 8.280 |
Cuba | 9.588 | 137 | 8.592 |
Belize | 9.511 | 211 | 4.514 |
Syria | 9.452 | 543 | 4.494 |
Gabon | 9.351 | 63 | 9.204 |
Réunion | 8.534 | 42 | 8.037 |
Guadeloupe | 8.524 | 154 | 2.242 |
Hong Kong | 7.722 | 123 | 6.345 |
Bahamas | 7.698 | 164 | 6.081 |
Andorra | 7.382 | 79 | 6.706 |
Swaziland | 6.912 | 132 | 6.476 |
Trinidad and Tobago | 6.900 | 123 | 6.204 |
Rwanda | 6.832 | 57 | 6.036 |
Democratic Republic Congo Brazzaville | 6.200 | 100 | 4.988 |
Malawi | 6.080 | 187 | 5.659 |
Guyana | 5.973 | 156 | 5.144 |
Nicaragua | 5.887 | 162 | 4.225 |
Mali | 5.878 | 205 | 3.697 |
Djibouti | 5.749 | 61 | 5.628 |
Mayotte | 5.616 | 53 | 2.964 |
Martinique | 5.575 | 42 | 98 |
Iceland | 5.571 | 28 | 5.401 |
Suriname | 5.381 | 117 | 5.231 |
Equatorial Guinea | 5.195 | 85 | 5.061 |
Aruba | 5.079 | 46 | 4.911 |
Central African Republic | 4.936 | 63 | 1.924 |
Somalia | 4.579 | 121 | 3.529 |
Burkina Faso | 4.300 | 73 | 2.940 |
Thailand | 4.246 | 60 | 3.949 |
Gambia | 3.785 | 123 | 3.653 |
Curaçao | 3.699 | 11 | 1.889 |
Togo | 3.295 | 66 | 2.821 |
South Sudan | 3.222 | 62 | 3.043 |
Benin | 3.090 | 44 | 2.972 |
Sierra Leone | 2.451 | 75 | 1.853 |
Guinea-Bissau | 2.447 | 44 | 2.378 |
Niger | 2.361 | 82 | 1.329 |
Lesotho | 2.307 | 44 | 1.398 |
Channel Islands | 2.192 | 48 | 1.339 |
New Zealand | 2.100 | 25 | 2.032 |
Yemen | 2.085 | 606 | 1.384 |
San Marino | 1.982 | 52 | 1.685 |
Chad | 1.784 | 102 | 1.611 |
Liberia | 1.676 | 83 | 1.358 |
Liechtenstein | 1.579 | 21 | 1.366 |
Vietnam | 1.405 | 35 | 1.252 |
Sint Maarten | 1.269 | 26 | 1.111 |
Gibraltar | 1.104 | 6 | 1.040 |
Sao Tome and Principe | 1.010 | 17 | 952 |
Mongolia | 918 | 0 | 384 |
Saint Martin | 801 | 12 | 675 |
Turks and Caicos | 771 | 6 | 741 |
Taiwan | 742 | 7 | 611 |
Burundi | 735 | 1 | 640 |
Papua New Guinea | 729 | 8 | 601 |
Diamond Princess | 712 | 13 | 699 |
Eritrea | 711 | 0 | 564 |
Monaco | 678 | 3 | 609 |
Comoros | 633 | 7 | 606 |
Faeroe Islands | 530 | 0 | 506 |
Mauritius | 524 | 10 | 489 |
Tanzania | 509 | 21 | 183 |
Bermuda | 456 | 9 | 247 |
Bhutan | 438 | 0 | 404 |
Isle of Man | 373 | 25 | 344 |
Cambodia | 362 | 0 | 319 |
Cayman Islands | 302 | 2 | 277 |
Barbados | 297 | 7 | 273 |
Saint Lucia | 278 | 4 | 240 |
Seychelles | 202 | 0 | 184 |
Caribbean Netherlands | 177 | 3 | 166 |
St. Barth | 162 | 1 | 127 |
Brunei | 152 | 3 | 147 |
Antigua and Barbuda | 148 | 5 | 138 |
Saint Vincent and the Grenadines | 98 | 0 | 81 |
Dominica | 88 | 0 | 83 |
British Virgin Islands | 76 | 1 | 72 |
Grenada | 69 | 0 | 41 |
Fiji | 46 | 2 | 38 |
Macau | 46 | 0 | 46 |
Laos | 41 | 0 | 34 |
New Caledonia | 36 | 0 | 35 |
Timor-Leste | 31 | 0 | 30 |
Saint Kitts and Nevis | 28 | 0 | 23 |
Vatican City | 27 | 0 | 15 |
Falkland Islands | 23 | 0 | 17 |
Greenland | 19 | 0 | 18 |
Solomon Islands | 17 | 0 | 5 |
Saint Pierre Miquelon | 14 | 0 | 14 |
Montserrat | 13 | 1 | 12 |
Western Sahara | 10 | 1 | 8 |
Anguilla | 10 | 0 | 4 |
MS Zaandam | 9 | 2 | 7 |
Marshall Islands | 4 | 0 | 4 |
Wallis and Futuna | 3 | 0 | 1 |
Samoa | 2 | 0 | 2 |
Vanuatu | 1 | 0 | 1 |
Tag:
# kinh tế Mỹ khả năng phục hồi của nền kinh tế Mỹ kinh tế Mỹ-Trung FED bơm tiền cứu kinh tế Mỹ kinh tế Mỹ ảnh hưởng covid-19 kinh tế Mỹ mở cửa trở lại kinh tế Mỹ lao đao vì covid-19 FED bơm 2300 tỷ USD vào nền kinh tế Mỹ Gói kích thích kinh tế Mỹ Khủng hoảng kinh tế Mỹ Cú sốc kinh tế Mỹ Mô hình tăng trưởng kinh tế MỹAdvertisement