Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Người dân ngại tái đàn, giá heo hơi nội địa tiếp tục tăng?

Thị trường 24h

13/07/2020 15:25

Tác động của dịch COVID-19 và thiếu hụt con giống, người chăn nuôi còn e dè trong việc đầu tư tái đàn khiến giá heo hơi tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Giá heo hơi hôm nay 13/7 ghi nhận tại khu vực phía Bắc đi ngang, trong khi miền Trung và Nam tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua.

Theo Chi cục Chăn nuôi - Thú y Kiên Giang, hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn đang từng bước dần phục hồi, sau khi tỉnh công bố hết bệnh dịch tả heo châu Phi trên toàn tỉnh từ cuối tháng 4 cho đến nay. 

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, giá cả heo hơi không ổn định và thiếu hụt con giống dẫn đến giá thành rất cao, từ 2-3 triệu đồng/con nên người chăn nuôi còn thận trọng trong việc đầu tư tái đàn. 

Theo thống kê, hiện tổng đàn heo của tỉnh là gần 179.000 con, chỉ bằng 56,8% so với cùng kỳ. 

Trong 6 tháng đầu năm 2020, bệnh dịch tả heo châu Phi trên địa bàn tỉnh chỉ còn xảy ra nhỏ, lẻ tại 15 hộ nuôi, buộc phải tiêu hủy 66 con để phòng, chống dịch bệnh lây lan. 

Nhìn chung, tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm các tháng đầu năm đang được ngành chuyên môn kiểm soát tốt, ổn định, báo Chính Phủ đưa tin. 

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo ổn định trên diện rộng. Giá heo cao nhất ở mức 92.000 đồng/kg tại Nam Định. Giá heo thấp nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Thái Bình, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 90.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Khánh Hòa. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 84.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000 - 87.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 14/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 Giữ nguyên
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 91.000-93.000 Giữ  nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-91.000 1.000
Nam Định 91.000-92.000 2.000
Ninh Bình 92.000-93.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 1.000
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 90.000-91.000 1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 1.000
Lai Châu 89.000-90.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 88.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 86.000-87.000 2.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 80.000-81.000 Giữ nguyên
TT-Huế 81.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 82.000-83.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 83.000-84.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 86.000-87.000 2.000
Khánh Hòa 86.000-87.000 2.000
Bình Thuận 92.000-93.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 81.000-82.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 1.000
Bình Dương 83.000-85.000 2.000
Bình Phước 84.000-85.000 2.000
BR-VT 84.000-85.000 2.000
Long An 88.000-89.000 1.000
Tiền Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  84.000-85.000 Giữ nguyên
Bến Tre 88.000-89.000 1.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 87.000-88.000 2.000
Cà Mau 86.000-87.000 2.000
Vĩnh Long 87.000-88.000 2.000
An Giang 84.000-85.000 1.000
Kiêng Giang 85.000-86.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 87.000-88.000 2.000
Đồng Tháp 86.000-87.000 1.000
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement