Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Người chết do COVID-19 ở New York vượt vụ khủng bố 11/9

Chính sách - Hạ tầng

08/04/2020 16:22

New York đang đối mặt với một trong những ngày đen tối nhất khi số ca tử vong vì COVID-19 vượt 4.000 người, nhiều hơn nạn nhân vụ khủng bố 11/9.

Số người chết vì dịch bệnh tại thành phố New York đã cao hơn 1.000 ca so với vụ tấn công kinh hoàng nhất trên đất Mỹ, khiến 2.977 người chết, VnExpress đưa tin.

Thống đốc Andrew Cuomo hôm nay cho biết toàn bang New York ghi nhận thêm 731 trường hợp tử vong COVID-19 trong 24 giờ qua, mức tăng kỷ lục, nâng tổng số người chết lên gần 5.500 trong gần 140.000 ca nhiễm.

"Đằng sau mỗi con số là một người dân. Đó có thể là một gia đình, một người mẹ, một người cha, một người chị hay một người anh. Hôm nay, rất nhiều người New York lại chịu thêm nỗi đau vô hạn", Cuomo nói.

Thống đốc New York cũng chia sẻ thêm thông tin đáng mừng, cho biết số người nhập viện và số người phải chăm sóc tích cực đã giảm. Ông cho biết các trường hợp tử vong là "chỉ số sau", phản ánh những người nguy kịch phải nhập viện từ trước đó.

  Nhân viên y tế New York vận chuyển bệnh nhân vào phòng cấp cứu của Trung tâm Y tế Wyckoff Heights ở Brooklyn hôm 7/4. Ảnh: AFP. 

Nhân viên y tế New York vận chuyển bệnh nhân vào phòng cấp cứu của Trung tâm Y tế Wyckoff Heights ở Brooklyn hôm 7/4. Ảnh: AFP. 

Tuy nhiên, Cuomo cũng cảnh báo tình hình khả quan sẽ tiếp tục phụ thuộc vào việc liệu mọi người có tuân thủ quy tắc cách biệt cộng đồng hay không. "Nó vẫn phụ thuộc vào những gì chúng ta hành động. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới những con số", ông nhấn mạnh.

Lệnh đóng cửa các trường học và doanh nghiệp không thiết yếu tại New York được kéo dài đến ngày 29/4. Thị trưởng thành phố New York Bill de Blasio cho biết "vẫn còn quá sớm để rút ra bất cứ kết luận nào" về việc liệu tình hình có đang cải thiện hay không. 

Mỹ tăng thêm gần 2.000 ca tử vong do COVID-19, mức kỷ lục trong 24 giờ, nâng tổng số người chết lên gần 13.000, trong gần 400.000 ca nhiễm. Toàn bộ 50 bang, quận Columbia và các vùng lãnh thổ khác của Mỹ đều ghi nhận ca nhiễm COVID-19, trong khi Wyoming là bang duy nhất chưa báo cáo ca tử vong nào. 

Trước tình hình dịch bệnh lan rộng mà trang thiết bị y tế thiếu hụt, theo tờ New York Post, các công ty sản xuất trang bị bảo hộ hàng đầu của Mỹ trình bày với Nhà Trắng rằng Trung Quốc cấm công ty này xuất khẩu các sản phẩm mà họ sản xuất tại Trung Quốc. Bắc Kinh dường như đang muốn dồn thị trường sản phẩm bảo hộ y tế trên thế giới vào chân tường. 

Bà Jenna Ellis, cố vấn pháp lý cao cấp trong chiến dịch tái tranh cử của ông Trump, được Fox News dẫn lời ngày 5/4 cho biết hiện nay, chính quyền ông Trump đang cân nhắc kiện Trung Quốc về những hành động bị cáo buộc này.

Bà Jenna Ellis, một cố vấn pháp lý cao cấp trong chiến dịch tái tranh cử của ông Trump, nói: "Trong luật hình sự, việc này được so sánh với các mức độ giết người. Người ta đang chết dần chết mòn. Khi có những hành động cố ý, có âm mưu giết người không ghê tay như kiểu Trung Quốc hiện nay, thì đây được xem như là giết người cấp độ 1".

Bà Ellis nói rằng các biện pháp lựa chọn đang được xem xét bao gồm kiện trước Tòa Nhân quyền châu Âu hoặc làm việc thông qua Liên hợp quốc (LHQ). Theo một viên chức cao cấp Nhà Trắng, giám đốc điều hành của công ty 3M và Honeywell nói với các giới chức Mỹ rằng chính phủ Trung Quốc bắt đầu chặn việc xuất khẩu khẩu trang N95, máy trợ thở, giày, găng tay và những sản phẩm khác do các công xưởng của họ sản xuất tại Trung Quốc.

Mỹ đang cuống cuồng tìm nguồn cung cấp trang thiết bị y tế như máy thở, quần áo bảo hộ và khẩu trang.
Mỹ đang cuống cuồng tìm nguồn cung cấp trang thiết bị y tế như máy thở, quần áo bảo hộ và khẩu trang.

Viên chức này cho biết Trung Quốc trả tiền cho các nhà sản xuất theo giá bán sỉ tiêu chuẩn nhưng cấm bán các sản phẩm thiết yếu cho bất cứ ai. Viên chức Nhà Trắng cho biết trong khi đó, dữ liệu trên mạng cho thấy Trung Quốc nhập 2,46 tỷ đơn vị "các chất liệu phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh" trong thời gian từ ngày 24/1 cho đến ngày 29/2.

Các trang bị này trị giá gần 1,2 tỷ USD gồm hơn 2 tỷ khẩu trang và hơn 25 triệu chất liệu để may quần áo bảo hộ từ các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) cũng như từ Australia, Brazil và Campuchia.

Dữ liệu của Hải quan Trung Quốc chứng tỏ nỗ lực của nước này nhằm dồn thị trường thế giới về các mặt hàng bảo hộ vào chân tường bằng cách thu mua số lượng lớn các mặt hàng này. Trong khi Trung Quốc - nước  sản xuất trang bị bảo hộ lớn nhất thế giới, đã hạn chế xuất khẩu.  

Tuần qua, ông Trump áp dụng Luật Sản xuất Quốc phòng để ra lệnh cho công ty 3M có trụ sở tại St. Paul, Minesota, ưu tiên sản xuất khẩu trang N95 cho Cơ quan Quản trị Khẩn cấp Liên bang FEMA. Ông Michael Wessell, thành viên sáng lập của Ủy ban Duyệt xét Kinh tế và An ninh Mỹ-Trung, xác nhận điều này và nói rằng việc Trung Quốc dùng mánh khóe đã khiến cho các bệnh viện Mỹ thiếu hụt trang bị bảo hộ trầm trọng để chống lại khủng hoảng.

Ông Wessell nói: "Một số hành động của Trung Quốc có lẽ là bất hợp pháp nhưng đưa sự kiện này ra trước pháp luật giữa lúc chúng ta rơi vào cuộc khủng hoảng thì không giúp ích gì nhiều cho các bệnh nhân đang dùng máy trợ thở trong bệnh viện". 

Ông Christian Whiton, cựu Cố vấn cao cấp về ngoại giao và thương mại, mô tả việc Trung Quốc kiểm soát trang bị bảo hộ là "một cuộc chiến tranh chính trị". Ông Steve Bannon, cựu chiến lược gia trưởng của ông Trump và là người hướng dẫn chương trình "Phòng chiến tranh: Đại dịch" nhận định thái độ của Trung Quốc tương tự như "thảm họa Chernobyl". Đại sứ quán Trung Quốc tại Washington không trả lời yêu cầu bình luận.

Trong khi đó, Đài Sputnik cho rằng Trung Quốc là quốc gia duy nhất có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên toàn cầu về khẩu trang, mặt nạ y tế trong cuộc khủng hoảng chủng mới của virus Corona (SARS-CoV-2) gây ra đại dịch viêm đường hô hấp cấp (COVID-19) . 

Ông Jin Hai, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan Trung Quốc, cho biết kể từ ngày 1/3 vừa qua, Trung Quốc đã xuất khẩu 3,86 tỷ khẩu trang, 37,5 triệu bộ quần áo bảo hộ, 16.000 máy thở và 2,84 triệu bộ dụng cụ xét nghiệm COVID-19. Các lô hàng đã được gửi đến hơn 50 quốc gia. 

Theo ông Zhang Qi thuộc Cục quản lý giám sát dược phẩm nhà nước Trung Quốc, trong khi các dụng cụ vật tư y tế hiện được coi là thiết yếu và đang bị thiếu hụt trầm trọng trong cuộc khủng hoảng COVID-19, Trung Quốc đã tăng công suất của các cơ sở sản xuất bộ dụng cụ xét nghiệm SARS-CoV-2 lên đến 4 triệu bộ mỗi ngày.

Hiện nay, Trung Quốc hàng ngày sản xuất hơn 110 triệu khẩu trang, nghĩa là gấp 12 lần so với thời gian trước khi dịch bệnh bùng phát...Chuyên gia cao cấp Zhou Rong thuộc Đại học Nhân dân Trung Quốc nói rằng một số nhà máy sản xuất khẩu trang ở Trung Quốc đang gia tăng khối lượng sản xuất, một số doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp khác đang chuyển sang sản xuất dụng cụ vật tư y tế.  

Hiện nay, Trung Quốc có hơn 38.000 công ty sản xuất khẩu trang, nhiều hơn 1.560% so với cách đây một năm. Tuần trước, một số cơ quan chính phủ Trung Quốc đã đưa ra bản tuyên bố chung cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ các công ty trong nước định hướng xuất khẩu các sản phẩm y tế để góp phần vào cuộc chiến toàn cầu chống đại dịch. Các cơ quan chính phủ cũng cam kết sẽ tăng cường cơ chế kiểm tra để đảm bảo chất lượng cao của các sản phẩm y tế xuất khẩu.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.806.583

CA NHIỄM

1.641.635

CA TỬ VONG

51.816.716

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
CHẤN HƯNG (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement