13/03/2020 12:27
Năm 2020, xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam sang Nhật Bản sẽ thuận lợi
Cùng với VJFTA, Hiệp định CPTPP có hiệu lực từ đầu năm 2019 phần nào giúp cho xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam sang Nhật Bản thuận lợi hơn.
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Nhật Bản, thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ 2 của Việt Nam, chiếm gần 22% tổng giá trị nhập khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường. Tháng 1/2020, do trùng thời điểm Tết nên xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Nhật Bản giảm mạnh 51,2% so với tháng 1/2019, đạt gần 8 triệu USD và giảm 18,8% so với tháng 12/2019.
Nhật Bản tăng nhập khẩu mực tươi, sống. |
Năm 2019, Nhật Bản nhập khẩu 140,5 triệu USD mực, bạch tuộc từ Việt Nam trong năm 2019, giảm 8,9% so với năm 2018. xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam sang Nhật giảm liên tục từ tháng 8 đến hết năm 2019. Quý IV/2019, xuất khẩu mực, bạch tuộc sang Nhật Bản đạt 32,5 triệu USD, giảm 28% so với quý IV/2018.
Tỷ trọng mực và bạch tuộc của Việt Nam xuất sang Nhật Bản gần tương đương. Trong cơ cấu mực, bạch tuộc của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản, mực tươi/đông lạnh (HS 03) chiếm tỷ trọng cao nhất.
Năm 2019, Nhật Bản giảm mạnh nhập khẩu mực khô/nướng từ Việt Nam (59,3%) trong khi tăng nhẹ nhập khẩu bạch tuộc khô/muối/tươi/đông lạnh từ Việt Nam (1%).
Các sản phẩm mực, bạch tuộc chính của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật năm 2019 gồm: mực ống nguyên con đông lạnh, mực ống cắt sợi, cắt miếng, cắt khoanh, mực ống phile đông lạnh, mực nang đông lạnh, mực nang cắt trái thông, mực nang cắt răng lược đông lạnh, mực nang chế biến, mực ống sushi, bạch tuộc tẩm bột…
Cùng với VJFTA, Hiệp định CPTPP có hiệu lực từ đầu năm 2019 phần nào giúp cho xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam sang Nhật Bản thuận lợi hơn.
Theo thống kê năm 2019, nhập khẩu mực, bạch tuộc của Nhật Bản đạt trên 406 triệu USD, tăng 13,9% so với năm 2018. Trong đó, mặt hàng mực nang, mực ống chế biến được nhập khẩu nhiều nhất, chiếm 77% giá trị nhập khẩu.
Mực chế biến (HS 160554) là sản phẩm được nhập khẩu nhiều nhất vào Nhật Bản trong tổng cơ cấu sản phẩm mực, bạch tuộc nhập khẩu của nước này, chiếm 70% tỷ trọng. Năm 2019, Nhật Bản tăng nhập khẩu mực chế biến và giảm nhập khẩu bạch tuộc chế biến. Đáng chú ý, Nhật Bản tăng mạnh nhập khẩu mực tươi/sống (HS 030749) trong năm 2019, tăng 1.736% so với năm 2018 đạt 45,3 triệu USD.
Đối với mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Nhật Bản là mực chế biến, Việt Nam nằm trong top 4 nguồn cung cấp lớn nhất, đứng sau Trung Quốc, Peru và Thái Lan và đứng trên Hàn Quốc, Tây Ban Nha. Trung Quốc chiếm tỷ trọng chi phối về thị phần tại nhóm sản phẩm này với 88% giá trị nhập khẩu của Nhật, trong khi đó Việt Nam chỉ chiếm chưa tới 2%.
Nhập khẩu mực, bạch tuộc của Nhật Bản (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD) | |||||||
Nguồn cung | Q1/2019 | Q2/2019 | Q3/2019 | Q4/2019 | 2019 | 2018 | ↑↓% |
TG | 77.576 | 114.264 | 110.702 | 103.502 | 406.044 | 356.564 | 13,9 |
Trung Quốc | 62.532 | 88.945 | 89.511 | 85.303 | 326.291 | 271.284 | 20,3 |
Việt Nam | 7.897 | 10.913 | 9.816 | 9.151 | 37.777 | 47.771 | -20,9 |
Thái Lan | 3.479 | 4.028 | 3.248 | 4.366 | 15.122 | 14.016 | 7,9 |
Peru | 2.558 | 8.723 | 5.477 | 2.931 | 19.688 | 15.764 | 24,9 |
Philippines | 468 | 975 | 1.229 | 776 | 3.449 | 3.850 | -10,4 |
Indonesia | 383 | 463 | 455 | 428 | 1.729 | 1.886 | -8,3 |
Sản phẩm mực, bạch tuộc nhập khẩu của Nhật Bản (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD) | ||||
HS | Sản phẩm | 2019 | 2018 | ↑↓% |
160554 | Mực chế biến (trừ xông CO) | 282.557 | 269.640 | 4,79 |
030749 | Mực tươi tươi sống | 45.318 | 2.467 | 1736,97 |
160555 | Bạch tuộc chế biến (trừ xông CO) | 78.101 | 84.457 | -7,53 |
030759 | Bạch tuộc hun khói/đông lạnh/ sấy khô/ngâm nước muối | 68 | ||
Tổng nhập khẩu | 406.044 | 356.564 | 13,88 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp