25/01/2020 10:13
Năm 2019, xuất khẩu túi xách, va li đạt hơn 3,7 tỉ USD
Tính chung trong năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3,7 tỉ USD, tăng 10,4% so với năm 2018
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt 357 triệu USD, tăng 12,9% so với tháng trước đó và tăng 10,38% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3,7 tỉ USD, tăng 10,4% so với năm 2018. Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 12/2019 đạt hơn 133 triệu USD, chiếm 37,4% trong tổng kim ngạch, tăng 6,21% so với tháng trước và tăng 5,18% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong năm 2019 lên hơn 1,5 tỉ USD, tăng 19,76% so với năm 2018.
Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2019 tăng 10,4%. |
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 50 triệu USD, tăng 37,35% so với tháng trước đó và tăng 25,94% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 14,24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này năm 2019 lên 421 triệu USD, tăng 11,43% so với cùng kỳ năm 2018. Hà Lan với hơn 26 triệu USD, tăng 7,55% so với tháng trước đó song giảm 2,1% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch.
Sau cùng là Trung Quốc với 18,2 triệu USD, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch, tăng 88,78% so với tháng trước đó và tăng 22,69% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 159 triệu USD, giảm 2,85% so với năm 2018. Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong năm 2019 bao gồm, Nauy tăng 52,81% so với năm 2018 lên hơn 5,5 triệu USD, tiếp theo là Brazil tăng 44,23% so với năm 2018 lên hơn 15,3 triệu USD; Malaysia tăng 36,18% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 16 triệu USD, sau cùng Đài Loan (TQ) là tăng 26,35% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 19 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 3,29 triệu USD, giảm 46,12% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 37 triệu USD, giảm 29,77% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 7,1 triệu USD, giảm 17,1% so với năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 11,3 triệu USD, giảm 9,82% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường | T12/2019 | So với T11/2019 (%) | Năm 2019 | So với năm 2018 (%) |
Tổng cộng | 357.133.701 | 12,90 | 3.745.183.274 | 10,40 |
Anh | 10.312.610 | -7,17 | 105.056.060 | 8,08 |
Ba Lan | 1.160.054 | 76,68 | 10.868.385 | 1,95 |
Bỉ | 12.494.130 | -8,55 | 118.773.748 | 3,97 |
Brazil | 2.287.423 | 50,60 | 15.364.859 | 44,23 |
UAE | 2.117.081 | 70,78 | 23.385.009 | 7,41 |
Canada | 8.200.293 | 30,26 | 77.476.199 | 11,43 |
Đài Loan (TQ) | 1.957.022 | 3,93 | 19.267.299 | 26,35 |
Đan Mạch | 477.847 | -53,84 | 7.108.745 | -17,10 |
Đức | 18.067.762 | -12,81 | 193.726.374 | 14,20 |
Hà Lan | 26.447.182 | 7,55 | 292.193.208 | -5,49 |
Hàn Quốc | 13.140.140 | 10,36 | 138.511.768 | 4,93 |
Hoa Kỳ | 133.720.149 | 6,21 | 1.581.710.558 | 19,76 |
Hồng Kông | 10.125.690 | 29,49 | 91.393.141 | 13,40 |
Italia | 9.365.946 | 64,65 | 70.855.868 | 15,67 |
Malaysia | 1.299.680 | -2,78 | 16.771.516 | 36,18 |
Mêhicô | 1.289.904 | 30,14 | 13.770.269 | 13,78 |
Nauy | 425.703 | 122,90 | 5.551.199 | 52,81 |
Nga | 1.823.837 | 91,57 | 15.587.831 | -4,55 |
Nhật Bản | 50.843.419 | 37,35 | 421.738.270 | 11,43 |
Australia | 5.326.746 | 27,30 | 37.955.253 | -29,77 |
Pháp | 8.759.256 | -9,37 | 112.746.179 | 6,02 |
Séc | 332.392 | -7,29 | 3.292.393 | -46,12 |
Singapore | 1.779.196 | 3,18 | 16.305.954 | 6,55 |
Tây Ban Nha | 1.947.052 | -22,21 | 25.945.947 | -0,11 |
Thái Lan | 1.113.915 | 8,76 | 11.316.986 | -9,82 |
Thụy Điển | 2.086.288 | 40,54 | 24.992.906 | 21,28 |
Thụy Sĩ | 796.277 | 61,93 | 6.400.488 | 7,56 |
Trung Quốc | 18.283.383 | 88,78 | 159.319.786 | -2,85 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp