20/01/2020 11:36
Năm 2019 nhập khẩu xăng dầu giảm
Năm 2019 đạt 9,8 triệu tấn, trị giá 5,95 tỷ USD, giá trung bình 607,7 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2018
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu các loại năm 2019 đạt 9,8 triệu tấn, trị giá 5,95 tỷ USD, giá trung bình 607,7 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2018, với mức giảm tương ứng 14,3%, 22,2% và 9,1%.
Riêng tháng 12/2019 nhập khẩu 952.468 tấn xăng dầu, tương đương 561,85 triệu USD, giá trung bình 589,9 USD/tấn, giảm 4,7% về lượng, giảm 5,3% về kim ngạch và giảm 0,6% về giá so với tháng 11/2019, nhưng so với cùng tháng năm 2018 thì tăng mạnh 36,3% về lượng, tăng 46,4% về kim ngạch và tăng 7,4% về giá.
Năm 2019 nhập khẩu xăng dầu giảm. |
Xăng dầu nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Hàn Quốc chiếm 29% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước và chiếm 31% trong tổng kim ngạch, với 2,84 triệu tấn, tương đương 1,85 tỷ USD, giá trung bình 650,7 USD/tấn, tăng 17,2% về lượng, tăng 3% về kim ngạch nhưng giảm 12,1% về giá so với năm 2018. Malaysia là thị trường lớn thứ 2 đạt 2,46 triệu tấn, tương đương 1,43 tỷ USD, giá 582,5 USD/tấn, chiếm 25% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xăng dầu nhập khẩu của cả nước, giảm 25,1% về lượng, giảm 30,2% về kim ngạch và giảm 6,8% về giá so với năm 2018.
Xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Singapore chiếm 21,9% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước và chiếm 20,3% trong tổng kim ngạch, đạt 2,15 triệu tấn, tương đương 1,21 tỷ USD, giá 561,9 USD/tấn, giảm 10,4% về lượng, giảm 21% về kim ngạch và giảm 11,9% về giá so với năm 2018.
Nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Trung Quốc đạt 1,56 triệu tấn, tương đương 975,73 triệu USD, chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, tăng 7,1% về lượng nhưng giảm 2,6% về kim ngạch so với năm trước. Giá nhập khẩu đạt 624,5 USD/tấn, giảm 9%.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn nhập khẩu xăng dầu từ Thái Lan 634,02 tấn, tương đương 393,06 triệu USD; từ Nga 54.546 tấn, tương đương 36,67 triệu USD; Đài Loan 22.905 tấn, tương đương 14,85 triệu USD; Nhật Bản 16.340 tấn, tương đương 9,38 triệu USD; Hồng Kông 563 tấn, tương đương 0,26 triệu USD.
Nhập khẩu xăng dầu năm 2019 (Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)
Thị trường | Năm 2019 | So với năm 2018 (%) | Tỷ trọng trị giá (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | ||
Tổng cộng | 9.797.888 | 5.954.529.382 | -14,31 | -22,06 | 100 |
Hàn Quốc | 2.837.349 | 1.846.319.971 | 17,17 | 2,95 | 31,01 |
Malaysia | 2.459.314 | 1.432.512.525 | -25,1 | -30,17 | 24,06 |
Singapore | 2.150.607 | 1.208.488.271 | -10,37 | -21,03 | 20,3 |
Trung Quốc đại lục | 1.562.368 | 975.734.576 | 7,07 | -2,6 | 16,39 |
Thái Lan | 634.019 | 393.063.438 | -57,62 | -60,36 | 6,6 |
Nga | 54.546 | 36.665.192 | -57,66 | -66,6 | 0,62 |
Đài Loan (TQ) | 22.905 | 14.851.773 | 0,25 | ||
Nhật Bản | 16.340 | 9.381.570 | 0,16 | ||
Hồng Kông (TQ) | 563 | 260.902 | 451,96 | 325,66 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp