Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Mỹ là thị trường tiêu thụ túi xách mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam

Báo cáo ngành hàng

02/10/2019 11:52

8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam đạt gần 2,48 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạchxuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 8/2019 đạt 333,42 triệu USD, giảm 1,3% so với tháng trước đó nhưng tăng 13,4% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt gần 2,48 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Mỹ làthị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 8/2019 đạt hơn 155,67 triệu USD, chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 29,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,08 tỷ USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Tiếp theo đó là Nhật Bản với 34,49 triệu USD, giảm 8,5% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,3% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm 2019 lên 269,64 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Mỹ- thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam. 
Mỹ- thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam. 

Hà Lan với hơn 22,87 triệu USD, giảm 16,9% so với tháng trước đó và giảm 0,6% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch. Tiếp đến Đức với 14,25 triệu USD, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch, tăng 0,8% so với tháng trước đó và tăng 4,7% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm lên 124,6 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 8 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch, trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Malaysia tăng 85,8%, lên hơn 11,55 triệu USD, Nauy tăng 46,9%, lên gần 4,29 triệu USD; Thụy Điển tăng 43,8% lên hơn 17,47 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch giảm mạnh gồm: Séc giảm 52% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,32 triệu USD; Australia giảm 42,3%, đạt 22,5 triệu USD; Đan Mạch giảm 22%, đạt 4,6 triệu USD.

Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù 8 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 8/2019

/- so với tháng 7/2019 (%)*

8 tháng đầu năm 2019

- so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng kim ngạch XK

333.424.388

-1,27

2.477.195.183

10,93

Mỹ

155.674.616

0,63

1.075.370.373

27,23

Nhật Bản

34.485.200

-8,52

269.641.232

8,27

Hà Lan

22.865.333

-16,91

190.257.981

-11,85

Đức

14.253.602

0,76

124.604.255

13,8

Trung Quốc đại lục

11.786.330

-4,54

101.889.202

-5,14

Hàn Quốc

17.790.924

66,57

95.478.135

-0,16

Pháp

7.943.434

-13,72

78.952.683

7,47

Bỉ

9.466.900

-16,53

78.498.310

1,22

Anh

9.119.852

1,19

64.987.409

6,46

Hồng Kông (TQ)

8.174.171

-17,91

59.998.765

13,98

Canada

5.127.903

-25,41

49.892.416

12,74

Italy

4.738.729

37,04

43.618.260

19,47

Australia

2.476.888

-38,51

22.499.512

-42,28

Tây Ban Nha

2.291.141

-4,63

17.558.410

7,98

Thụy Điển

3.842.006

91,77

17.474.277

43,79

U.A.E

872.959

53,12

14.627.804

-15,44

Đài Loan (TQ)

1.622.923

-15,84

12.373.053

18,94

Malaysia

1.346.119

-20,1

11.554.503

85,82

Singapore

1.223.569

-14,55

9.911.656

-3,33

Nga

912.925

41,21

9.873.112

-15,01

Mexico

599.263

-49,3

8.600.464

6,72

Brazil

1.594.096

18,87

8.470.664

21,41

Ba Lan

1.080.298

-10,66

7.865.087

18,49

Thái Lan

883.647

-19,35

7.464.271

-11,45

Chile

1.615.785

112

5.359.711

 

Đan Mạch

493.294

-30,52

4.598.743

-21,98

Na Uy

533.205

60,68

4.286.289

46,87

Nigeria

1.720.961

381,03

3.750.794

 

Thụy Sỹ

245.570

-44,11

3.571.734

-1,71

Pê Ru

334.955

-21,05

2.345.477

 

Séc

160.021

50,42

2.323.493

-52,08

Achentina

497.161

172,06

2.207.679

 

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

VIÊN VIÊN t/h
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement