Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Mỹ có thể trục xuất sinh viên nước ngoài học online "toàn phần"

Kinh tế thế giới

08/07/2020 16:25

Cơ quan Thực thi Di trú và Hải quan Mỹ (ICE) thông báo sinh viên nước ngoài tại Mỹ sẽ phải về nước nếu chỉ học online trong học kỳ mùa Thu.

Ngày 8/7, nhiều du học sinh Việt Nam tại Mỹ rơi vào trạng thái hoang mang sau khi Cơ quan Thực thi Di trú và Hải quan Mỹ (ICE) thông báo sinh viên nước ngoài tại Mỹ sẽ phải về nước nếu chỉ tham gia các lớp học trực tuyến trong học kỳ mùa Thu. Những sinh viên này buộc phải chuyển sang học các trường có lớp học trực tiếp, hoặc phải rời khỏi Mỹ, nếu không họ có thể bị trục xuất.

Sinh viên tại Trường ĐH Khoa học và Nghệ thuật Boston (Mỹ). Ảnh: AP
Sinh viên tại Trường ĐH Khoa học và Nghệ thuật Boston (Mỹ). Ảnh: AP

Theo luật, du học sinh tại Mỹ sẽ chỉ được lấy tối đa 3 tín chỉ trực tuyến trong một học kỳ để có thể duy trì tình trạng di trú hợp pháp. Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát tại Mỹ, hàng loạt trường đại học đã cho sinh viên học từ xa để tránh nguy cơ lây bệnh. Tuy nhiên, theo hướng dẫn mới của ICE, trong học kỳ mùa Thu tới, việc học online toàn phần sẽ chấm dứt.

Hướng dẫn này không ảnh hưởng tới những sinh viên tới lớp học trực tiếp, hoặc có kết hợp giữa học trực tiếp và học trực tuyến (online). Các sinh viên trường nghề theo diện visa M-1, hoặc sinh viên có visa F-1 học chương trình tiếng Anh sẽ không được phép học trực tuyến.

Nguyễn T Thuỳ Minh, sinh viên trường The King’s College, New York, cho biết bạn bè xung quanh cô cảm thấy rất mông lung trước thông báo mới này của ICE. Bản thân Minh không bị ảnh hưởng do trường cô theo học có tổ chức những lớp hỗn hợp giữa học trên lớp và học từ xa. Tuy nhiên, với những sinh viên Việt Nam theo học tại các trường chỉ duy trì lớp học trực tuyến, Minh lo ngại tình hình sẽ rất khó khăn.

Theo số liệu của Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ, Việt Nam là nước có số lượng du học sinh tại Mỹ cao với khoảng 29.976 sinh viên. Sau thông báo của ICE, các diễn đàn của du học sinh Việt Nam tại Mỹ tràn ngập những bài viết về chủ đề này. Phần lớn tỏ ra bất ngờ, lo lắng.

Nhiều trường tại Mỹ chủ yếu dựa vào học phí từ sinh viên quốc tế, là những người phải trả học phí cao hơn sinh viên bản địa. Năm ngoái, các trường đại học Mỹ thu hút gần 1,1 triệu sinh viên nước ngoài. Quyết định mới của chính phủ Mỹ khiến nhiều trường rơi vào thế bị động.

Havard là một trong những trường đại học đầu tiên tại Mỹ quyết định cho sinh viên học online toàn bộ kỳ học sắp tới. Ảnh minh họa
Havard là một trong những trường đại học đầu tiên tại Mỹ quyết định cho sinh viên học online toàn bộ kỳ học sắp tới. Ảnh minh họa

Thông báo của ICE được đưa ra trong bối cảnh chính quyền của Tổng thống Trump thúc giục các tiểu bang mở cửa lại hệ thống trường học trong học kỳ mùa Thu tới, bất chấp số ca nhiễm COVID-19 chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Ông Y.D (nhân vật xin được giấu tên), giáo sư giảng dạy tại một trường đại học thuộc tiểu bang Virginia, cho biết đây có vẻ là một động thái của chính phủ Mỹ nhằm gây sức ép buộc các trường đại học mở cửa trở lại. Ông cũng cho biết hiện một số trường đại học đang tìm cách trợ giúp để các nghiên cứu sinh vẫn có thể ở lại Mỹ mà không vi phạm quy định mới này của chính phủ.

Theo Viện Chính sách Di cư (trụ sở ở Washington D.C.), có khoảng 1,2 triệu sinh viên thuộc diện bị ảnh hưởng đã đăng ký ghi danh theo học tại 8.700 trường trên khắp nước Mỹ tính tới tháng 3/2018.

Trong khi đó, đài CNN cho biết Trung Quốc và Ấn Độ là 2 nước có lượng du học sinh học tại Mỹ đông nhất, lần lượt là 370.000 và 204.000 sinh viên. Xếp sau đó là Hàn Quốc (52.000), Ả Rập Saudi (37.000), Canada (25.000). Việt Nam xếp thứ sáu với 24.000 sinh viên, trên Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản, Brazil và Mexico.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.321

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
AN LY (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement