Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Mỗi ngày có gần 300 doanh nghiệp dừng hoạt động, giải thể

Chính sách - Hạ tầng

29/09/2020 15:57

Dù có gần 99.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, cả nước vẫn ghi nhận tổng cộng hơn 78.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể trong 9 tháng đầu năm.

Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý 9 tháng đầu năm 2020, tình hình hoạt động doanh nghiệp vẫn còn khá ảm đạm. Nhưng theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh, các doanh nghiệp đang dafn lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý cuối năm.

Gần 99.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong tháng 9/2020, cả nước có 10.300 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 203.300 tỷ đồng và số lao động khoảng 83.000 người. Các con số trên lần lượt giảm 23,1% về số doanh nghiệp, giảm 29,6% về vốn đăng ký và giảm 13,8% về số lao động so với tháng trước.

Trong tháng, cả nước ghi nhận 4.568 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 4,3% so với tháng trước, nhưng lại tăng 89,3% so với cùng kỳ năm 2019. Số doanh nghiệp thành lập mới giảm đi, theo Tổng cục Thống kê, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và tháng 9 năm nay trùng với tháng 7 âm lịch nên người dân có tâm lý hạn chế khởi sự kinh doanh.

Tính chung 9 tháng, cả nước có gần 99.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.428,5 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động là 777.000 lao động. Các chỉ tiêu lần lượt giảm 3,2% về số doanh nghiệp, tăng 10,7% về vốn đăng ký và giảm 16,3% về số lao động so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, còn có 34.600 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 25,5% so với 9 tháng năm 2019, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 9 tháng lên 133.600 doanh nghiệp, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Trung bình mỗi tháng có 14.800 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Theo khu vực kinh tế, 9 tháng năm nay, khu vực công nghiệp và xây dựng có số doanh nghiệp thành lập mới nhiều nhất với 29.700 doanh nghiệp, tăng 7,8%. Số doanh nghiệp thành lập mới của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 31,1% với 1.949 doanh nghiệp.

Trong khi đó, khu vực dịch vụ tiếp tục là nơi các doanh nhân “chưa dám đụng tới” khi số doanh nghiệp thành lập mới giảm 8,7% so với cùng kỳ. Tuy vậy, số lượng thực tế của khu vực dịch vụ lại cao nhất với 67.300 doanh nghiệp thành lập mới.

So sánh cụ thể các ngành, nghề, Tổng cục Thống kê chỉ rõ các ngành có số doanh nghiệp thành lập mới giảm mạnh gồm bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy, xây dựng, công nghiệp chế biến - chế tạo, khoa học công nghệ, quảng cáo, du lịch, kinh doanh bất động sản, vận tải, dịch vụ lưu trú và ăn uống, thông tin truyền thông, giáo dục và đào tạo,…

Hơn 78.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể

Tuy nhiên, tình hình giải thể và tạm dừng kinh doanh của doanh nghiệp tiếp tục tăng. Ước tính có 3.269 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong tháng 9/2020, tăng 114,9% so với tháng 9/2020. Cả nước có 4.097 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 50,8% so với cùng kỳ

Đáng chú ý, Tổng cục còn ghi nhận 1.736 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 22,6% so với tháng 8 và tăng 14,1% so với tháng 9/2019.

Tính chung trong 9 tháng đầu năm nay, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 38.600 doanh nghiệp, tăng 81,8% so với cùng kỳ năm trước. Cả nước có 27.600 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, con số này giảm 2,4%. Nhích nhẹ 0,1% là gần 12.100 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể.

Như vậy, trung bình mỗi ngày, cả nước có 286 doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể hoặc hoàn tất thủ tục giải thể.

Đáng chú ý, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn dưới 10 tỷ đồng vẫn là nhóm chịu nhiều tổn thương trong thời gian qua. Số liệu thống kê chỉ rõ, cả nước có 10.700 doanh nghiệp nhỏ giải thể, trong khi chỉ có 192 doanh nghiệp có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng hoàn tất thủ tục. Nhưng về tỷ lệ, số doanh nghiệp nhỏ giải thể đã giảm 1,4% so với cùng kỳ, trong khi số doanh nghiệp lớn giải thể lại tăng 15,7%.

Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực nhất định. Cụ thể, cả nước có gần 4.700 doanh nghiệp giải thể là doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có 1.333 doanh nghiệp. Xây dựng có 1.008 doanh nghiệp.

Ngoài ra, các doanh nghiệp giải thể còn tập trung ở các ngành như khoa học, công nghệ, quảng cáo, kinh doanh bất động sản, dịch vụ lưu trú và ăn uống, du lịch, vận tải, giáo dục, thông tin truyền thông,…

81% doanh nghiệp ổn định và tốt hơn trong quý IV/2020

Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến - chế tạo trong quý III/2020 cho thấy, có 32,2% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý III/2020 tốt hơn quý II/2020. Trong khi đó, có khoảng 31,9% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 35,9% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định.

Về dự kiến quý IV/2020 so với quý III/2020, có 45,6% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên. Trong khi 19% doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn và 35,4% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định.

  81% doanh nghiệp Việt Nam lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý IV/2020. Ảnh: Bloomberg

81% doanh nghiệp Việt Nam lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý IV/2020. Ảnh: Bloomberg

Trong đó, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lạc quan nhất với 82,8% số doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh quý IV/2020 tốt hơn và giữ ổn định so với quý III/2020. Tỷ lệ này ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài Nhà nước cũng không quá chênh lệch, lần lượt là 81,7% và 80,2%.

Trong các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quý III/2020, có 54,1% doanh nghiệp cho rằng khả năng cạnh tranh cao của hàng hóa trong nước là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, 51,6% số doanh nghiệp cho rằng do nhu cầu thị trường trong nước thấp làm tình trạng sản xuất kinh doanh gặp khó. 35% số doanh nghiệp cho biết đang gặp khó khăn về tài chính. 29,4% doanh nghiệp cảm thấy khó vì nhu cầu thị trường quốc tế thấp. Các doanh nghiệp còn nêu ra các lý do như thiếu nguyên, nhiên, vật liệu, không tuyển được lao động theo yêu cầu và lãi suất vay vốn cao… ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về đơn đặt hàng, có 30,9% số doanh nghiệp được khảo sát có đơn đặt hàng quý III/2020 cao hơn quý II/2020. Tỷ lệ khá tương đồng, 30,6% doanh nghiệp cho biết có đơn đặt hàng giảm. Xu hướng quý kế tiếp được 43,2% doanh nghiệp dự kiến có đơn hàng tăng. Các doanh nghiệp dự kiến đơn hàng giảm chỉ chiếm 17,7%.

Về đơn đặt hàng xuất khẩu, có 26,5% số doanh nghiệp khẳng định số đơn hàng xuất khẩu mới của quý III/2020 so với quý II/2020 cao hơn hẳn. Tuy vậy, vẫn có đến 32,6% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu mới giảm. Doanh nghiệp cả nước lạc quan hơn với quý cuối năm khi có 35,6% số doanh nghiệp dự kiến tăng đơn hàng xuất khẩu mới. Trong khi có 20,4% số doanh nghiệp dự kiến giảm đơn hàng xuất khẩu.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.809.741

CA NHIỄM

1.641.741

CA TỬ VONG

51.819.551

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
TIỂU GU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement