Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Lợi nhuận ngân hàng năm 2020 sẽ ra sao?

Ngân hàng

19/09/2020 09:08

Theo báo cáo tài chính nửa đầu năm 2020 được các ngân hàng công bố, dẫn đầu về lợi nhuận sau thuế vẫn là những cái tên quen thuộc dù trật tự xếp hạng đã có nhiều thay đổi.

Giữ ngôi đầu về lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm 2020 tiếp tục là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) với mức lãi 8.798 tỷ đồng sau thuế. Tuy vậy, không còn sự cách biệt gấp đôi so với ngân hàng kế tiếp như năm trước, khoảng cách này đã bị rút ngắn lại do mức tăng trưởng âm hơn 3% so với cùng kỳ.

Trong khi đó, tăng trưởng đến gần 40% so với cùng kỳ năm 2019, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) đã vượt qua Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) để giữ vị trí thứ 2 khi báo lãi sau thuế là 6.015 tỷ đồng. Techcombank với lãi 5.395 tỷ đồng sau thuế, tăng 19,2% so với cùng kỳ xếp ở vị trí thứ 3.

Đáng chú ý, ngoài Vietcombank, còn có 8/27 ngân hàng đã công bố lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ, bao gồm Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank), Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank), Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng TMCP Bắc Á (BacABank) và Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank).

FiinGroup dự báo lợi nhuận sau thuế năm 2020 của các ngân hàng niêm yết chỉ tăng 4,9% so với năm 2019, trừ Vietcombank.
FiinGroup dự báo lợi nhuận sau thuế năm 2020 của các ngân hàng niêm yết chỉ tăng 4,9% so với năm 2019, trừ Vietcombank.

Trong khi đó, nhiều ngân hàng có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận rất cao so với quý II/2019 như Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) tăng trưởng ở mức 160%, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) là 76%, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB) 72%, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) gần 67%, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) 52%... Đây đều là các ngân hàng có mảng kinh doanh tín dụng bán lẻ hoặc tín dụng tiêu dùng khá lớn trong cơ cấu dư nợ tín dụng.

Nhìn lại báo cáo tài chính của các ngân hàng, nếu như Vietcombank tăng trưởng âm là do sự sụt giảm hơn 5% trong tổng thu nhập hoạt động mà chủ yếu là giảm từ thu nhập lãi thuần (nguồn thu nhập thường chiếm tỉ trọng cao nhất của các ngân hàng đến từ hoạt động huy động và cho vay), thì VietinBank hay VPBank lại tăng trưởng ấn tượng nhờ giảm chi phí dự phòng rủi ro.

Theo phân tích của công ty chuyên về dữ liệu tài chính FiinGroup, một trong những lý do khiến trích lập dự phòng rủi ro giảm là do Thông tư số 01/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19 cho phép các ngân hàng được hạch toán dư nợ được cơ cấu cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 là nợ đủ tiêu chuẩn và không phải trích lập dự phòng. 

"Do đó, khi các chính sách này thay đổi thì sẽ ảnh hưởng đến trích lập dự phòng rủi ro khiến lợi nhuận của các ngân hàng chịu tác động đáng kể", FiinGroup nhận định. 

Một lãnh đạo ngân hàng chia sẻ, tỷ lệ nợ xấu thực chất của hệ thống ngân hàng trong các quý tới dự báo sẽ tăng khi Thông tư 01 thay đổi, kéo theo chi phí dự phòng tăng mạnh, ''bào mòn'' lợi nhuận ngân hàng.

Theo giới chuyên gia, chi phí trích lập dự phòng giảm do các khoản nợ được cơ cấu lại theo Thông tư 01 là một trong những nguyên nhân chính giúp bức tranh lợi nhuận ngân hàng nửa đầu năm vẫn "sáng'' bất chấp ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Thêm vào đó, các ngân hàng đồng loạt cắt giảm mạnh tay chi phí hoạt động, ngưng tuyển mới nhân viên, ngưng việc tăng lương, thậm chí một số ngân hàng còn giảm lương thưởng của người lao động từ 7-30%. Báo cáo tài chính quý II cho thấy, Vietcombank đã giảm mạnh đến 23% chi phí hoạt động so với cùng kỳ, VPBank cũng giảm 16%, Sacombank giảm 14%...

Ngoài ra, gia tăng nguồn thu từ dịch vụ, bán chéo bảo hiểm hoặc tập trung vào các lĩnh vực tín dụng phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân như mua nhà, mua xe... cũng được các ngân hàng chú trọng để ''cứu'' lợi nhuận.

Hoàn thành 64% kế hoạch lợi nhuận cả năm, dù vậy Tổng giám đốc VPBank Nguyễn Đức Vinh vẫn khá thận trọng: "Ngành tài chính vẫn chưa thấy hết ảnh hưởng từ đại dịch bởi chưa biết bao giờ khủng hoảng kết thúc. Đại dịch sẽ có tác động ngay đến kinh tế, đến các ngành sản xuất, tiêu dùng rồi sau đó mới "ngấm" tới tài chính - ngân hàng".

FiinGroup dự báo lợi nhuận sau thuế năm 2020 của các ngân hàng niêm yết chỉ tăng 4,9% so với năm 2019, trừ Vietcombank vẫn giữ mục tiêu tăng trưởng ban đầu là 10%. Đây là một dự báo khá thận trọng nếu so với mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của khối ngân hàng trong nửa đầu năm nay.

Các chuyên gia phân tích của Công ty chứng khoán SSI cho rằng, những tác động tiêu cực của việc giảm lãi suất và miễn lãi kéo dài từ nay đến cuối năm sẽ khiến biên độ lợi nhuận (NIM) của các ngân hàng thu hẹp. 

"Năm 2020, các ngân hàng thương mại nhà nước chịu nhiều áp lực hơn từ cơ quan quản lý trong việc hỗ trợ khách hàng giai đoạn đại dịch, còn ngân hàng cổ phần vẫn có dư địa nhất định để cân đối giữa hỗ trợ khách hàng và bảo đảm mức lợi nhuận hợp lý. Do đó, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm nay của ngân hàng thương mại nhà nước được dự báo giảm 15,9%, trong khi vẫn tăng 3,3% đối với ngân hàng cổ phần", báo cáo từ SSI cho hay.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.459.223

CA NHIỄM

1.653.514

CA TỬ VONG

52.236.838

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.352.829 314.151 10.138.494
India 9.954.769 144.487 9.481.360
Brazil 7.040.608 183.735 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.409.062 59.361 180.311
Turkey 1.928.165 17.121 1.691.113
United Kingdom 1.913.277 65.520 0
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
Spain 1.782.566 48.596 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.456.599 39.560 1.336.166
Germany 1.407.487 24.441 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 883.687 23.827 774.585
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 479.720 13.759 389.698
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 406.970 6.749 366.835
Switzerland 394.453 6.379 311.500
Israel 365.042 3.034 341.216
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 203.461 13.915 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 186.246 6.196 90.510
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Lebanon 150.933 1.234 104.207
Armenia 150.218 2.556 128.694
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 123.153 6.990 105.719
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 118.006 1.818 97.969
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 114.943 3.001 52.392
Tunisia 114.547 3.997 87.884
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.401 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.507 2.631 61.700
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.600 349 87.690
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 77.197 2.140 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 75.062 1.200 66.775
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.845 421 33.920
Montenegro 42.563 610 32.550
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Norway 42.077 402 34.782
Sri Lanka 34.732 157 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.472 445 23.851
Sudan 22.082 1.384 12.753
Ivory Coast 21.775 133 21.364
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.407 379 9.194
French Polynesia 15.974 98 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.402 48 12.786
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Mauritania 11.629 244 8.281
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Cape Verde 11.458 110 11.106
Malta 11.415 180 9.516
Uruguay 10.418 98 6.895
Cuba 9.671 137 8.658
Syria 9.603 554 4.548
Haiti 9.597 234 8.280
Belize 9.511 211 4.514
Gabon 9.373 63 9.223
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.446 79 6.819
Swaziland 7.026 135 6.531
Rwanda 6.954 57 6.057
Trinidad and Tobago 6.917 123 6.230
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 6.016 158 5.185
Mali 5.969 209 3.702
Nicaragua 5.887 162 4.225
Djibouti 5.759 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Martinique 5.575 42 98
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.106 47 4.919
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.449 73 3.088
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.315 66 2.852
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.460 75 1.854
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.292 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.800 102 1.620
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 741 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 685 3 611
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 532 0 512
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 301 7 274
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

LÊ PHƯƠNG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement