27/06/2019 15:22
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ của Việt Nam tăng
Trong 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù Việt Nam đạt hơn 1,5 tỉ USD, tăng 11,94% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt 337 triệu USD, tăng 4,15% so với tháng trước đó và tăng 14,39% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 1,5 tỉ USD, tăng 11,94% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tăng. |
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 5/2019 đạt hơn 142 triệu USD, chiếm 42,3% trong tổng kim ngạch, giảm 4,13% so với tháng trước song tăng 26,12% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 5 tháng đầu năm 2019 lên hơn 635 triệu USD, tăng 29,92% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 32 triệu USD, tăng 14,4% so với tháng trước đó và tăng 15,28% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 5 tháng đầu năm 2019 lên 166 triệu USD, tăng 9,05% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 24 triệu USD, giảm 8,46% so với tháng trước đó và giảm 13,27% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 20 triệu USD, chiếm 6% trong tổng kim ngạch, tăng 6,4% so với tháng trước đó và tăng 31,35% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 82 triệu USD, tăng 13,92% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 5 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 100,23% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 7,4 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 44,64% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3 triệu USD; Italia tăng 38,19% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 29 triệu USD, sau cùng là Thụy Điển tăng 30,78% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 9,3 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Australia với 12,5 triệu USD, giảm 36,79% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Séc với hơn 1,8 triệu USD, giảm 25,49% so với cùng kỳ năm 2018, Thái Lan với hơn 4,5 triệu USD, giảm 21,04% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Hà Lan với hơn 113 triệu USD, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường | T5/2019 | So với T4/2019 (%) | 5T/2019 | So với 5T/2018 (%) |
Tổng cộng | 337.311.442 | 4,15 | 1.500.916.159 | 11,94 |
Anh | 9.677.026 | 28,68 | 39.866.888 | 22,12 |
Ba Lan | 1.377.226 | -69,20 | 4.540.071 | -6,14 |
Bỉ | 13.392.804 | 43,17 | 46.533.944 | 5,99 |
Brazil | 750.331 | -32,91 | 4.306.654 | -0,54 |
UAE | 2.427.968 | 25,49 | 11.094.745 | -13,79 |
Canada | 7.870.108 | 34,79 | 30.632.146 | 15,40 |
Đài Loan (TQ) | 1.246.527 | -3,63 | 7.486.535 | 20,44 |
Đan Mạch | 702.670 | 18,51 | 2.686.363 | -15,54 |
Đức | 20.428.485 | 6,40 | 82.164.176 | 13,92 |
Hà Lan | 24.816.327 | -8,46 | 113.539.569 | -17,20 |
Hàn Quốc | 9.306.770 | 8,62 | 56.163.227 | -6,83 |
Hoa Kỳ | 142.633.426 | -4,13 | 635.581.017 | 29,92 |
Hồng Kông | 6.122.402 | -31,34 | 33.183.030 | 26,85 |
Italia | 6.721.975 | 10,77 | 29.054.770 | 38,19 |
Malaysia | 1.447.654 | 6,25 | 7.400.582 | 100,23 |
Mêhicô | 1.213.588 | -18,35 | 5.940.047 | 7,88 |
Nauy | 855.918 | 184,71 | 3.064.609 | 44,64 |
Nga | 964.141 | -43,65 | 7.462.177 | -15,72 |
Nhật Bản | 32.772.076 | 14,40 | 166.298.002 | 9,05 |
Australia | 2.946.475 | 44,27 | 12.596.568 | -36,79 |
Pháp | 13.432.594 | 21,21 | 50.986.672 | 9,71 |
Séc | 686.151 | -9,23 | 1.899.081 | -25,49 |
Singapore | 2.096.312 | 68,10 | 5.915.114 | -15,50 |
Tây Ban Nha | 2.280.864 | -11,74 | 10.541.450 | 9,53 |
Thái Lan | 770.375 | -27,82 | 4.529.004 | -21,04 |
Thụy Điển | 2.228.157 | 39,12 | 9.354.182 | 30,78 |
Thụy Sĩ | 317.059 | -20,20 | 1.984.873 | -13,32 |
Trung Quốc | 17.957.747 | 50,24 | 66.909.429 | 2,36 |
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 5 tháng đầu năm 2019 - ĐVT: USD
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp