Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Kim ngạch thương mại Việt Nam-Thái Lan sẽ đạt 20 tỷ USD vào năm 2020

Báo cáo ngành hàng

01/10/2019 08:00

Thị trường Thái Lan đã chiếm đến hơn 37% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong toàn khối ASEAN.

Theo tính toán từ số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, 7,89 tỷ USD là tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Thái Lan tính đến hết tháng 8/2019. Con số này đã tăng 4,62% so với cùng kỳ năm 2018, tương đương kim ngạch tăng lên hơn 348 triệu USD.Mục tiêu đến năm 2020, kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan sẽ đạt 20 tỷ USD.

Tính riêng thị trường Thái Lan đã chiếm đến hơn 37% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong toàn khối ASEAN. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ Thái Lan cũng cao gần gấp đôi so với mức chung trong khối (tăng trưởng chung nhập khẩu từ ASEAN là 5%).

Đáng chú ý nhất là nhóm hàng ô tô nguyên chiếc các loại với lượng nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt 56.792 chiếc, tăng 158,05% đạt tổng kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng 160,76% so với cùng kỳ.

van-chuyen-hang-hoa-tu-hai-phong-sang-usa3-2
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan sẽ đạt 20 tỷ USD vào năm 2020.

Bình quân mỗi chiếc ô tô nhập từ Thái Lan - thị trường nhập khẩu ô tô lớn nhất cả nước - trong 8 tháng/2019 có trị giá là 20.079 USD (chưa tính các khoản thuế), trong khi con số này của cùng kỳ 2018 là gần 19.870 USD.

Bên cạnh đó, 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã chi 408 triệu USD nhập linh kiện, phụ tùng ô tô từ Thái Lan, chỉ tăng nhẹ 1,29% so với cùng kỳ.

Có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ Thái Lan đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD trong 8 tháng qua như: Hàng rau quả với kim ngạch 428,89 triệu USD, giảm 16,73%; xăng dầu các loại đạt 279,30 triệu USD, giảm 44,63%; chất dẻo nguyên liệu đạt 567,27 triệu USD, giảm 13,08%; vải các loại đạt 177,03 triệu USD, giảm 5,31%; kim loại thường khác đạt 217,18 triệu USD, giảm 7,1%; hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 635,06 triệu USD, giảm 9,45% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam cũng đẩy mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng như: Nguyên phụ liệu thuốc lá đạt 610.599 USD, trong khi cùng kỳ năm ngoái, con số này chỉ ở mức 58.136 USD; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 77,09% đạt 11,63 triệu USD.

“Hội nghị Xúc tiến thương mại Thái Lan – Việt Nam quốc tế mở rộng” đã được tổ chức từ ngày 27/9 đến ngày 30/9, tại thành phố Udon Thani, Thái Lan, dưới sự bảo trợ của Bộ Ngoại giao, với mục đích kết nối các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp Thái Lan và doanh nghiệp kiều bào từ Thái Lan và các nước trên thế giới, tạo cơ hội giao thương, hợp tác xúc tiến đầu tư – thương mại, giới thiệu môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

Hội nghị với chương trình phong phú bao gồm triển lãm hàng hóa, chương trình giới thiệu các dự án và kết nối doanh nghiệp, hội thảo kinh tế về các chủ đề: Nông nghiệp công nghệ cao; du lịch, thương mại, dịch vụ logistics, công nghiệp 4.0, tài chính, ngân hàng.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 8 Tháng/2019

Mặt hàng

8 tháng năm 2019

/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trịgiá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

7.890.971.855

4,62

Hàng thủy sản

17.765.375

29,18

Sữa và sản phẩm sữa

40.693.159

15,55

Hàng rau quả

428.894.541

-16,73

Ngô

5.645

14.588.988

7,16

21,79

Dầu mỡ động thực vật

15.707.382

-20,59

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

34.104.707

7,65

Chế phẩm thực phẩm khác

36.588.974

13,87

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

78.702.545

5,49

Nguyên phụ liệu thuốc lá

610.599

950,29

Quặng và khoáng sản khác

628.176

26.225.514

-26,25

-33,20

Xăng dầu các loại

448.975

279.301.677

-41,02

-44,63

Khí đốt hóa lỏng

69.858

36.229.931

-46,84

-54,56

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

26.918.289

-13,05

Hóa chất

240.888.462

-12,30

Sản phẩm hóa chất

182.923.666

2,73

Nguyên phụ liệu dược phẩm

780.705

-45,02

Dược phẩm

66.437.897

46,96

Phân bón các loại

33.788

6.356.667

161,52

27,56

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

83.017.168

9,61

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

28.218.853

-1,60

Chất dẻo nguyên liệu

430.953

567.275.368

-0,34

-13,08

Sản phẩm từ chất dẻo

169.169.211

3,56

Cao su

36.678

57.135.974

-26,17

-26,20

Sản phẩm từ cao su

53.830.713

-9,42

Gỗ và sản phẩm gỗ

72.040.629

20,70

Giấy các loại

121.548

106.969.938

-16,22

-16,19

Sản phẩm từ giấy

43.724.908

-25,76

Xơ, sợi dệt các loại

46.988

75.441.234

-14,62

-17,54

Vải các loại

177.034.470

-5,31

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

216.158.087

12,49

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

32.953.019

0,44

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

11.633.057

77,09

Sắt thép các loại

61.658

65.301.475

37,10

35,56

Sản phẩm từ sắt thép

129.050.088

2,60

Kim loại thường khác

44.572

217.183.863

1,04

-7,10

Sản phẩm từ kim loại thường khác

44.028.493

0,60

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

585.611.804

25,65

Hàng điện gia dụng và linh kiện

635.068.266

-9,45

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

7.684.507

-17,59

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

661.234.405

7,48

Dây điện và dây cáp điện

82.844.329

25,49

Ô tô nguyên chiếc các loại

56.792

1.140.351.680

158,05

160,76

Linh kiện, phụ tùng ô tô

408.037.177

1,29

Hàng hóa khác

686.254.063

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

VIÊN VIÊN t/h
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement