01/10/2019 08:00
Kim ngạch thương mại Việt Nam-Thái Lan sẽ đạt 20 tỷ USD vào năm 2020
Thị trường Thái Lan đã chiếm đến hơn 37% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong toàn khối ASEAN.
Theo tính toán từ số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, 7,89 tỷ USD là tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Thái Lan tính đến hết tháng 8/2019. Con số này đã tăng 4,62% so với cùng kỳ năm 2018, tương đương kim ngạch tăng lên hơn 348 triệu USD.Mục tiêu đến năm 2020, kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan sẽ đạt 20 tỷ USD.
Tính riêng thị trường Thái Lan đã chiếm đến hơn 37% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong toàn khối ASEAN. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ Thái Lan cũng cao gần gấp đôi so với mức chung trong khối (tăng trưởng chung nhập khẩu từ ASEAN là 5%).
Đáng chú ý nhất là nhóm hàng ô tô nguyên chiếc các loại với lượng nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt 56.792 chiếc, tăng 158,05% đạt tổng kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng 160,76% so với cùng kỳ.
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan sẽ đạt 20 tỷ USD vào năm 2020. |
Bình quân mỗi chiếc ô tô nhập từ Thái Lan - thị trường nhập khẩu ô tô lớn nhất cả nước - trong 8 tháng/2019 có trị giá là 20.079 USD (chưa tính các khoản thuế), trong khi con số này của cùng kỳ 2018 là gần 19.870 USD.
Bên cạnh đó, 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã chi 408 triệu USD nhập linh kiện, phụ tùng ô tô từ Thái Lan, chỉ tăng nhẹ 1,29% so với cùng kỳ.
Có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ Thái Lan đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD trong 8 tháng qua như: Hàng rau quả với kim ngạch 428,89 triệu USD, giảm 16,73%; xăng dầu các loại đạt 279,30 triệu USD, giảm 44,63%; chất dẻo nguyên liệu đạt 567,27 triệu USD, giảm 13,08%; vải các loại đạt 177,03 triệu USD, giảm 5,31%; kim loại thường khác đạt 217,18 triệu USD, giảm 7,1%; hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 635,06 triệu USD, giảm 9,45% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam cũng đẩy mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng như: Nguyên phụ liệu thuốc lá đạt 610.599 USD, trong khi cùng kỳ năm ngoái, con số này chỉ ở mức 58.136 USD; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 77,09% đạt 11,63 triệu USD.
“Hội nghị Xúc tiến thương mại Thái Lan – Việt Nam quốc tế mở rộng” đã được tổ chức từ ngày 27/9 đến ngày 30/9, tại thành phố Udon Thani, Thái Lan, dưới sự bảo trợ của Bộ Ngoại giao, với mục đích kết nối các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp Thái Lan và doanh nghiệp kiều bào từ Thái Lan và các nước trên thế giới, tạo cơ hội giao thương, hợp tác xúc tiến đầu tư – thương mại, giới thiệu môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
Hội nghị với chương trình phong phú bao gồm triển lãm hàng hóa, chương trình giới thiệu các dự án và kết nối doanh nghiệp, hội thảo kinh tế về các chủ đề: Nông nghiệp công nghệ cao; du lịch, thương mại, dịch vụ logistics, công nghiệp 4.0, tài chính, ngân hàng.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 8 Tháng/2019
Mặt hàng | 8 tháng năm 2019 | /- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trịgiá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 7.890.971.855 | 4,62 | ||
Hàng thủy sản | 17.765.375 | 29,18 | ||
Sữa và sản phẩm sữa | 40.693.159 | 15,55 | ||
Hàng rau quả | 428.894.541 | -16,73 | ||
Ngô | 5.645 | 14.588.988 | 7,16 | 21,79 |
Dầu mỡ động thực vật | 15.707.382 | -20,59 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 34.104.707 | 7,65 | ||
Chế phẩm thực phẩm khác | 36.588.974 | 13,87 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 78.702.545 | 5,49 | ||
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 610.599 | 950,29 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 628.176 | 26.225.514 | -26,25 | -33,20 |
Xăng dầu các loại | 448.975 | 279.301.677 | -41,02 | -44,63 |
Khí đốt hóa lỏng | 69.858 | 36.229.931 | -46,84 | -54,56 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 26.918.289 | -13,05 | ||
Hóa chất | 240.888.462 | -12,30 | ||
Sản phẩm hóa chất | 182.923.666 | 2,73 | ||
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 780.705 | -45,02 | ||
Dược phẩm | 66.437.897 | 46,96 | ||
Phân bón các loại | 33.788 | 6.356.667 | 161,52 | 27,56 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 83.017.168 | 9,61 | ||
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 28.218.853 | -1,60 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 430.953 | 567.275.368 | -0,34 | -13,08 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 169.169.211 | 3,56 | ||
Cao su | 36.678 | 57.135.974 | -26,17 | -26,20 |
Sản phẩm từ cao su | 53.830.713 | -9,42 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 72.040.629 | 20,70 | ||
Giấy các loại | 121.548 | 106.969.938 | -16,22 | -16,19 |
Sản phẩm từ giấy | 43.724.908 | -25,76 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 46.988 | 75.441.234 | -14,62 | -17,54 |
Vải các loại | 177.034.470 | -5,31 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 216.158.087 | 12,49 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 32.953.019 | 0,44 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 11.633.057 | 77,09 | ||
Sắt thép các loại | 61.658 | 65.301.475 | 37,10 | 35,56 |
Sản phẩm từ sắt thép | 129.050.088 | 2,60 | ||
Kim loại thường khác | 44.572 | 217.183.863 | 1,04 | -7,10 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 44.028.493 | 0,60 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 585.611.804 | 25,65 | ||
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 635.068.266 | -9,45 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 7.684.507 | -17,59 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 661.234.405 | 7,48 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 82.844.329 | 25,49 | ||
Ô tô nguyên chiếc các loại | 56.792 | 1.140.351.680 | 158,05 | 160,76 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 408.037.177 | 1,29 | ||
Hàng hóa khác | 686.254.063 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp