05/08/2019 16:24
Kim ngạch nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử tăng cao
Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, điện tử, linh kiện... trong tháng 6 đạt 4,3 tỷ USD, chiếm 19,19% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Sau khi dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6/2019, sang tháng 7/2019 nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tiếp tục đứng ở vị trí cao đạt 4,3 tỷ USD, chiếm 19,19% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Như vậy kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2019 lên 28,2 tỷ USD, tăng 19% so với 7 tháng năm 2018, số liệu ước tính từ Tổng Cục Thống kê.
Trước đó, theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan kim ngạch nhập khẩu mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 6/2019 đạt 3,82 tỷ USD, giảm 1,18% so với tháng 5/2019, tính chung 6 tháng đầu năm 2019 đạt 23,9 tỷ USD, tăng 18,9% so với 6 tháng đầu năm 2018 – đây cũng là mặt hàng dẫn đầu trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2019.
Trong số những thị trường cùng cấp máy vi tính, sản phẩm và linh kiện cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay, phải kể đến Hàn Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất trong những thị trường cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam 36%, đạt 8,61 tỷ USD tăng 1,48% so với cùng kỳ năm 2018, riêng tháng 6/2019 cũng đã nhập từ Hàn Quốc 1,38 tỷ USD, giảm 3,09% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 14,33% so với tháng 6/2018.
Kim ngạch nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử đứng vị trí cao |
Tuy là quốc gia có vị trí địa lý và khoảng cách không xa với Việt Nam, nhưng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chỉ đứng thứ hai, chiếm 24,4% tỷ trọng trong 6 tháng đầu năm 2019, đạt 5,84 tỷ USD, tăng 77,26% so với cùng kỳ năm trước, nếu tính riêng tháng 6/2019 đã nhập từ thị trường này 841,8 triệu USD, giảm 23,63% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 36,91% so với tháng 6/2018.
Kế đến là các thị trường Đài Loan (TQ), Mỹ - đây là hai thị trường đều đạt kim ngạch trên 2 tỷ USD, đạt lần lượt 2,42 tỷ USD; 2,20 tỷ USD và đều có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ 2018, tăng tương ứng 46,49%; 48,67%.
Đáng chú ý, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ thị trường Ấn Độ, tuy chỉ đạt 50,02 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2018 tăng gấp 6 lần (tương ứng 508,1%), mặc dù trong tháng 6/2019 kim ngạch nhập từ thị trường Ấn Độ giảm 19,56% so với tháng 5/2019 và giảm 11,93% so với tháng 6/2018 chỉ với 2,03 triệu USD.
Thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ hai là Đan Mạch, gấp 4,9 lần (tương ứng 387,09%) đạt 7,8 triệu USD, riêng tháng 6/2019 giảm 44,68% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 0,4% so với tháng 6/2018 đạt 273,01 nghìn USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Israel, giảm 95,79% chỉ với 7,86 triệu USD so với cùng kỳ năm 2018, riêng tháng 6/2019 tăng đột biến gấp 16,6 lần (tức tăng 1566,51%) so với tháng 5/2019 nhưng giảm 85,29% so với tháng 6/2018.
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện so với 6 tháng đầu năm 2018, có thêm một số thị trường mới như: Ba Lan đạt 1,5 triệu USD; Áo 5,1 triệu USD và Ireland đạt 737,42 triệu USD.
Thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 6 tháng đầu năm 2019
Thị trường | Tháng 6/2019 (USD) | /- so với tháng 5/2019 (%)* | 6 tháng năm 2019 (USD) | /- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
Hàn Quốc | 1.387.613.838 | -3,09 | 8.612.940.843 | 1,48 |
Trung Quốc | 841.806.483 | -23,63 | 5.842.117.115 | 77,26 |
Đài Loan | 385.667.362 | -24,38 | 2.422.492.463 | 46,49 |
Mỹ | 416.984.940 | -3,79 | 2.200.511.074 | 48,67 |
Nhật Bản | 269.358.737 | -9,19 | 1.760.021.588 | -0,79 |
Malaysia | 102.732.931 | -29,46 | 708.075.262 | 14,09 |
Thái Lan | 68.282.277 | -7,99 | 426.636.898 | 21,4 |
Philippines | 59.863.732 | 14,37 | 349.907.451 | 7,46 |
Singapore | 23.943.834 | -22,07 | 167.744.752 | -36,7 |
Indonesia | 16.650.936 | -38,5 | 140.271.676 | 20,11 |
Mexico | 13.623.322 | -16,32 | 96.514.460 | 17,48 |
Hồng Kông (TQ) | 9.075.929 | -34,67 | 80.844.243 | -37,68 |
Ấn Độ | 2.034.579 | -19,56 | 50.025.762 | 508,1 |
Đức | 6.972.551 | -6,74 | 38.136.276 | 29,57 |
Thụy Sỹ | 5.299.054 | -1,49 | 31.048.125 | 96,5 |
Hà Lan | 3.182.082 | -10,34 | 20.483.768 | 29,4 |
Italy | 1.721.243 | 6,58 | 10.677.307 | 6,43 |
Israel | 6.072.343 | 1,566,51 | 7.863.967 | -95,79 |
Đan Mạch | 273.017 | -44,68 | 7.835.712 | 387,09 |
Anh | 1.073.193 | -31,82 | 5.991.526 | -13,24 |
Séc | 536.111 | -3,3 | 5.566.673 | -11,12 |
Pháp | 1.108.110 | -38,46 | 5.017.122 | 61,63 |
Canada | 825.623 | -17,01 | 4.018.719 | -8,25 |
Tây Ban Nha | 184.254 | 34,19 | 2.626.231 | 18,12 |
Bỉ | 246.031 | 3,78 | 2.312.336 | 12,91 |
Phần Lan | -100 | 1.110.523 | -70,1 | |
Thụy Điển | 408.554 | 82,45 | 1.028.649 | -12,49 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp