Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Hơn 2,7 triệu người trên toàn cầu đã được tiêm vaccine COVID-19

Sức khỏe

24/12/2020 08:27

Theo dữ liệu của Bloomberg, đã có 2,7 triệu người ở 6 quốc gia được tiêm vaccine COVID-19. Đây là bước khởi đầu của chiến dịch tiêm chủng lớn nhất lịch sử.

Nỗ lực toàn cầu để ngăn chặn đại dịch

Vaccine COVID-19 của Pfizer BioNtech hiện đã được phê duyệt ở các quốc gia trên khắp Bắc Mỹ, châu Âu và Trung Đông, nơi bắt đầu tiêm chủng vào tuần này. Trong các thử nghiệm của hàng chục nghìn tình nguyện viên, vaccine của Pfizer/BioNtechvà Moderna đều cho kết quả 95% khả năng chống lại virusSARS-CoV-2.

a11282020.
Hơn 2,7 triệu người đã tiêm vaccine COVID-19. Ảnh:VCG.

Theo số liệu thống kê ở từng tiểu bang của Bloomberg, các nhân viên chăm sóc sức khỏe ở Mỹ đã bắt đầu tiêm vaccine vào ngày 14/12, và cho đến nay đã có 1,12 triệu liều được tiêm. Con số này đang tăng nhanh khi một loại vaccine thứ 2 của Moderna sắp được phân phối.

Mỹ đang cân nhắc phân phối 5,1 triệu liều vaccine Pfizer và BioNTech và 6 triệu liều vaccine Moderna trong tuần này.

Các quốc gia khác đã có bước khởi đầu về tiêm chủng. Hiện, Trung Quốc và Nga đã tiêm chủng cho hơn 1 triệu người.

1-1608083706308
Người dân Mỹ được tiêm vaccine COVID-19. Ảnh: Reuters.

Về lộ trình nghiên cứu và phát triển vaccine, hiện tại Bloomberg đang theo dõi sự phát triển của 9 loại vaccinecó triển vọng nhất trên toàn cầu. Tổng cộng có 6 loại vaccinehiện có sẵn để sử dụng công cộng nhưng với số lượng hạn chế ở hàng chục quốc gia.

Với chi phí sản xuất, các quốc gia đã đổ hàng tỷ USD vào các công nghệvaccine mới, thử nghiệm chúng ở hàng ngàn tình nguyện viên, mở rộng quy mô sản xuất và sau đó đưa chúng ra thị trường trong thời gian kỷ lục.

Với tổng dân số toàn cầu khoảng 7,8 tỷ người, cuộc đua vaccine COVID-19 đang là cách để giúp nhân loại chấm dứt một thảm họa đã cướp đi sinh mạng của hơn 1,7 triệu người.

Hợp đồngvaccine

Theo thống kê của Bloomberg, hiện có 8,15 tỷ liều được dùng để dự phòng, hầu hết cácloạivaccine này đềuphải tiêm 2liều. Nếu các mũi tiêm được phân bổ đồng đều, số lượng vaccine nàyđủ để cung cấp cho hơn một nửa dân số thế giới.

Tuy nhiên, điều đó đã không xảy ra vì các quốc gia giàu có đã đặt hợp đồng cung ứng rộng rãi và yêu cầu bảo quản siêu lạnh khiến một số loại vaccine khó vận chuyển đến những nơi xa. Một số quốc gia có thể phải đợi đến năm 2022 hoặc muộn hơn trước khi nguồn cung được đưa ra phổ biến.

AstraZeneca Plc là người dẫn đầu sớm nhất, với các thỏa thuận mua trước sẽ bao gồm 1,46 tỷ người - nhiều hơn gấp đôi so với bất kỳ vaccine nào. Bloomberg đã xác định được hơn 90 hợp đồng với loại vaccine này.

COVID_19_Coronavirus_Vaccine_777-1595898631538
Mỹ đã đầu tư số tiền hàng tỷ USD để "đặt cược" vào những nhà phát triển vaccine hàng đầu của Đức, Anh và Mỹ. Ảnh:Scitechdaily.

Thuốc chủng ngừa virusSARS-CoV-2 đang được tung ra thị trường với tốc độ kỷ lục, bỏ xa thời gian phát triển điển hình nhiều năm. Tốc độ đó được tài trợ một phần bởi các quốc gia giàu có như Mỹ, nơi có chương trình Chiến dịch Tốc độ Warp đã giúp trợ cấp cho việc phát triển và sản xuất 6 loại vaccine mới.

Sự ổn định về tài chính của các nước phát triển cho phép họ bảo vệ các khoản cược về việc đặt liều lượng từ nhiều nhà sản xuất vaccine. Canada, với dân số 38 triệu người, có hợp đồng với ít nhất 7 công ty để cung cấp đủ vaccine cho 112 triệu người. Tuy nhiên, con số này không bao gồm lượng vaccine mà nước này đã đồng ý mua thông qua tập đoàn Covax.

Theo thỏa thuận, Ấn Độ sẽ sản xuất 2,2 tỷ liềuvaccinevà gửi đến các nước khác trong khu vực.

Trong một diễn biến khác, Nga và Trung Quốc lại dựa vào vaccine sản xuất trong nước, chẳng hạn như vaccineSputnik V do Trung tâm Gamaleya có trụ sở ở Moscow sản xuất hoặc vaccinedo tập đoàn dược phẩm quốc doanh Trung Quốc, Sinopharm sản xuất. Mặc dù Trung Quốc không tiết lộ chính phủ đặt hàng bao nhiêu liều lượng từ các nhà sản xuất địa phương, nhưng một số người cho rằng những công ty đó sẽ cung cấp phụ thuộc nhu cầu của người dân.

Đảm bảo chất lượng trong việc tiêm chủng

Nhằm đảm bảo hiệu quả việc tiêm vaccine COVID-19, Bloomberg đã loại khỏi cuộc kiểm đếm với 51 triệu liềuvaccine "cây nhà lá vườn" mà Úc dự trữ thất bại trong thử nghiệm lâm sàng vào ngày 10/12.

Tương tự,Mỹ đã thực hiện các thỏa thuận đơn phương cho tất cả các nguồn cung cấp của mình. Hàng chục quốc gia sẽ nhận vaccine thông qua Covax, một tập đoàn được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hỗ trợ để đảm bảo việc phân phối vaccine công bằng. Một thỏa thuận do tỷ phú người Mexico Carlos Slim làm trung gian sẽ cung cấp vaccine giá rẻ trên hầu hết các nước Mỹ Latinh.

Bloomberg cũng cho biết,chỉ những nhà sản xuất vaccine có thông tin rõ ràng về công ty sản xuất, số lượng liều được chi trả và những quốc gia nào có khả năng nhận được vaccine đó mới được đưa vào danh sách các loại vacine tốt nhất. Hiện tại, có hàng tỷ vaccine được sản xuất bên ngoài các thỏa thuận như vậy.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1421

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1281

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

79.031.545

CA NHIỄM

1.736.581

CA TỬ VONG

55.607.068

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 413 31 369
Hà Nội 179 0 170
Hồ Chí Minh 144 0 133
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 65 0 30
Bạc Liêu 51 0 48
Thái Bình 38 0 36
Hải Dương 32 0 32
Ninh Bình 32 0 28
Hưng Yên 25 0 22
Đồng Tháp 24 0 21
Thanh Hóa 21 0 21
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Bình Dương 16 0 12
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 9
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 5
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 7
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 18.915.483 334.174 11.101.413
India 10.123.544 146.778 9.692.061
Brazil 7.366.677 189.264 6.405.356
Russia 2.933.753 52.461 2.343.967
France 2.505.875 61.978 187.272
United Kingdom 2.149.551 69.051 0
Turkey 2.082.610 18.861 1.901.307
Italy 1.991.278 70.395 1.322.067
Spain 1.847.874 49.698 0
Germany 1.587.908 29.127 1.136.700
Argentina 1.563.865 42.314 1.384.277
Colombia 1.544.826 41.174 1.404.168
Mexico 1.338.426 119.495 996.302
Poland 1.226.883 26.255 965.178
Iran 1.177.004 54.156 914.194
Peru 1.002.263 37.273 938.341
Ukraine 989.642 17.172 615.660
South Africa 954.258 25.657 811.372
Netherlands 721.071 10.737 0
Indonesia 685.639 20.408 558.703
Czech Republic 646.312 10.664 546.926
Belgium 629.109 18.821 43.286
Romania 604.251 14.766 516.423
Chile 590.914 16.228 561.794
Iraq 587.676 12.737 525.792
Canada 528.354 14.596 438.452
Bangladesh 504.868 7.359 444.345
Philippines 464.004 9.048 429.972
Pakistan 462.814 9.557 415.352
Switzerland 423.299 7.029 311.500
Morocco 423.214 7.086 385.895
Sweden 396.048 8.279 0
Israel 385.022 3.150 351.875
Portugal 383.258 6.343 308.446
Saudi Arabia 361.536 6.148 352.418
Austria 344.357 5.654 312.921
Serbia 312.253 2.833 31.536
Hungary 308.262 8.616 114.631
Jordan 281.983 3.652 252.158
Nepal 255.979 1.803 246.661
Panama 217.202 3.632 176.428
Georgia 214.871 2.233 191.968
Azerbaijan 208.211 2.340 151.660
Ecuador 207.084 13.962 181.618
Japan 203.113 2.994 172.115
Croatia 200.086 3.394 180.735
United Arab Emirates 197.124 645 172.984
Bulgaria 195.886 6.978 106.465
Belarus 179.196 1.349 157.079
Lebanon 163.225 1.333 116.143
Dominican Republic 162.496 2.401 125.965
Costa Rica 161.942 2.065 128.216
Slovakia 158.905 1.686 112.627
Armenia 155.440 2.691 135.638
Bolivia 151.059 9.052 128.540
Kuwait 148.773 924 144.594
Kazakhstan 148.708 2.196 133.510
Denmark 143.472 1.096 99.025
Qatar 142.448 243 140.264
Moldova 138.213 2.825 122.614
Guatemala 134.256 4.739 122.438
Greece 133.365 4.402 9.989
Oman 128.236 1.491 120.178
Egypt 127.972 7.209 107.961
Palestine 127.376 1.226 102.942
Tunisia 125.000 4.275 97.026
Ethiopia 120.989 1.870 105.824
Lithuania 120.094 1.143 55.926
Myanmar 118.869 2.507 99.325
Honduras 117.588 3.046 54.446
Venezuela 110.828 997 104.799
Slovenia 109.934 2.454 90.100
Bosnia Herzegovina 107.570 3.838 73.149
Paraguay 102.371 2.138 74.573
Malaysia 98.737 444 80.014
Algeria 96.549 2.696 64.401
Libya 96.346 1.393 66.756
Kenya 95.195 1.648 76.508
Bahrain 90.817 350 88.826
China 86.882 4.634 81.928
Ireland 82.155 2.184 23.364
Nigeria 80.922 1.236 69.274
Macedonia 79.815 2.354 56.743
Kyrgyzstan 79.659 1.337 73.561
Uzbekistan 76.315 612 73.589
Singapore 58.482 29 58.322
Albania 54.317 1.117 29.799
Ghana 54.043 333 52.777
South Korea 52.550 739 36.726
Afghanistan 51.357 2.126 39.900
Norway 45.455 421 37.658
Luxembourg 45.209 458 37.574
Montenegro 45.062 639 35.482
El Salvador 43.772 1.274 39.362
Sri Lanka 38.639 184 29.882
Finland 34.084 524 26.000
Latvia 33.484 479 22.523
Uganda 32.399 245 10.731
Australia 28.237 908 25.717
Cameroon 25.849 448 23.851
Sudan 23.316 1.468 13.524
Estonia 23.309 192 14.898
Ivory Coast 21.984 133 21.573
Namibia 19.984 183 16.892
Zambia 19.122 380 17.969
Cyprus 18.883 104 2.057
Senegal 18.043 378 16.657
Mozambique 17.767 150 15.856
Madagascar 17.633 260 17.147
Angola 16.931 393 9.729
French Polynesia 16.466 107 4.842
Congo [DRC] 16.039 566 13.736
Uruguay 14.710 128 9.574
Botswana 13.622 38 11.147
Guinea 13.598 80 13.015
Maldives 13.537 48 12.983
Tajikistan 13.071 89 12.536
Mauritania 12.944 297 9.264
Zimbabwe 12.656 330 10.259
French Guiana 12.547 71 9.995
Jamaica 12.423 290 9.416
Malta 11.992 201 10.293
Cape Verde 11.668 112 11.311
Syria 10.571 641 4.927
Cuba 10.500 139 9.307
Belize 10.370 226 8.933
Haiti 9.805 234 8.413
Gabon 9.469 64 9.310
Réunion 8.846 42 8.219
Guadeloupe 8.588 154 2.242
Hong Kong 8.354 133 7.112
Swaziland 7.868 153 6.879
Bahamas 7.788 169 6.166
Andorra 7.669 82 7.106
Rwanda 7.598 66 6.163
Trinidad and Tobago 7.071 125 6.495
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.571 100 4.988
Mali 6.347 229 3.927
Malawi 6.261 187 5.675
Guyana 6.258 162 5.448
Martinique 6.049 42 98
Nicaragua 5.991 164 4.225
Djibouti 5.789 61 5.681
Mayotte 5.767 54 2.964
Thailand 5.762 60 4.095
Suriname 5.734 118 5.345
Iceland 5.683 28 5.506
Burkina Faso 5.649 77 4.018
Equatorial Guinea 5.236 85 5.078
Aruba 5.228 47 5.008
Central African Republic 4.948 63 1.924
Somalia 4.690 127 3.605
Curaçao 4.006 11 2.360
Gambia 3.791 123 3.659
Togo 3.494 68 3.131
South Sudan 3.455 62 3.118
Benin 3.205 44 3.061
Niger 2.876 89 1.578
Channel Islands 2.776 55 1.740
Lesotho 2.725 51 1.466
Sierra Leone 2.524 76 1.866
Guinea-Bissau 2.447 45 2.386
San Marino 2.205 56 1.846
New Zealand 2.128 25 2.054
Yemen 2.087 606 1.384
Chad 1.938 102 1.638
Liechtenstein 1.858 30 1.591
Liberia 1.779 83 1.406
Vietnam 1.421 35 1.281
Gibraltar 1.398 6 1.075
Sint Maarten 1.370 26 1.235
Mongolia 1.063 0 541
Sao Tome and Principe 1.012 17 958
Saint Martin 961 12 855
Eritrea 877 1 599
Turks and Caicos 807 6 761
Taiwan 776 7 632
Burundi 773 2 687
Monaco 767 3 646
Papua New Guinea 761 9 601
Diamond Princess 712 13 699
Comoros 693 7 615
Faeroe Islands 556 0 526
Bermuda 553 9 321
Mauritius 527 10 496
Tanzania 509 21 183
Bhutan 482 0 435
Isle of Man 374 25 346
Cambodia 363 0 349
Barbados 329 7 290
Cayman Islands 316 2 288
Saint Lucia 305 5 264
Seychelles 205 0 184
St. Barth 184 1 172
Caribbean Netherlands 182 3 174
Antigua and Barbuda 154 5 146
Brunei 152 3 149
Saint Vincent and the Grenadines 108 0 85
Grenada 105 0 49
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 86 1 74
Fiji 46 2 44
Macau 46 0 46
Laos 41 0 37
New Caledonia 38 0 37
Timor-Leste 33 0 31
Saint Kitts and Nevis 30 0 25
Falkland Islands 29 0 17
Vatican City 27 0 15
Greenland 25 0 19
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 15 0 14
Montserrat 13 1 12
Anguilla 11 0 10
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

XUYẾN KIM
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement