Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Hơn 21.000 doanh nghiệp ngưng hoạt động trong 8 tháng đầu năm, TP.HCM lên kế hoạch xây dựng gói hỗ trợ thứ hai

Chính sách - Hạ tầng

26/08/2020 23:44

Dịch COVID-19 đã quay trở lại tác động mạnh tới miền Trung và miền Bắc. TP.HCM là trung tâm kinh tế của cả nước, góp phần bổ sung vào mục tiêu thu của trung ương nên phải nỗ lực lớn”, ông Nguyễn Thành Phong nói.

Tại “Hội nghị công tác giải ngân vốn đầu tư công và các giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu trong năm 2020” diễn ra ngày 26/8, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cho biết 8 tháng đầu năm, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của TP.HCM đạt hơn 21.300 tỷ đồng, tương ứng hơn 50% kế hoạch. 

So với cùng kỳ 2019, hoạt động giải ngân đầu tư công của thành phố cao hơn về tỷ lệ và giá trị tuyệt đối.

Ông Nguyễn Thành Phong cho rằng, miền Trung và miền Bắc bị ảnh hưởng nặng vì COVID-19, TP.HCM phải nỗ lực rất lớn. Ảnh: TTBC TP.HCM.
Ông Nguyễn Thành Phong cho rằng, miền Trung và miền Bắc bị ảnh hưởng nặng vì COVID-19, TP.HCM phải nỗ lực rất lớn. Ảnh: TTBC TP.HCM.

Tuy nhiên, Chủ tịch UBND TP.HCM Nguyễn Thành Phong nhấn mạnh các đơn vị lưu ý con số giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 50% hiện nay là con số nhắc nhở chứ không phải thành tích. 

Ông Phong cho rằng việc tăng tốc giải ngân vốn đầu tư công trong giai đoạn hiện nay sẽ góp phần thúc đẩy tổng cầu nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố trong bối cảnh tác động dịch COVID-19. 

Người đứng đầu chính quyền TP.HCM nêu rõ mục tiêu đến ngày 15/10 phải giải ngân đạt từ 80%. Cả hệ thống chính quyền, các Sở ngành và 24 quận huyện sẽ nỗ lực cao nhất để đến cuối năm 2020 phấn đấu giải ngân đạt trên 95%.

Để thực hiện được mục tiêu này, Chủ tịch Nguyễn Thành Phong cho biết UBND TP.HCM chủ trì tổ chức giao ban 2 tuần/lần với các chủ đầu tư về tình hình giải ngân, trong đó các Sở ban ngành làm việc trước với các chủ đầu tư để nắm bắt tình hình, cũng như thống nhất phương án giải quyết.

Định kỳ kiểm tra tình hình giải ngân, công khai danh sách các đơn vị chậm giải ngân gửi về Sở Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư thống kê, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu, không để kẽ hở xảy ra việc chậm nộp hồ sơ quyết toán dự án đầu tư công.

Lãnh đạo TP.HCM cũng cam kết sẽ theo sát quá trình đẩy mạnh thực hiện dự án, chủ động lắng nghe và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong từng khâu thực hiện nhằm bảo đảm tiến độ thi công các dự án.

“Người đứng đầu các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả giải ngân. Cơ quan chủ quản, người đứng đầu, chủ đầu tư sẽ không được xét thi đua hoàn thành nhiệm vụ và không được hưởng thu nhập tăng thêm nếu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công không đạt”, ông Phong yêu cầu.

TP.HCM phải nỗ lực lớn trong thu ngân sách năm nay

Hiện TP.HCM đã hoàn thành thu ngân sách khoảng 53%. Ảnh: TNO.
Hiện TP.HCM đã hoàn thành thu ngân sách khoảng 53%. Ảnh: TNO.

Về nguồn thu ngân sách nhà nước tại TP.HCM, Sở Tài chính cho biết tính đến thời điểm hiện nay, nguồn thu ước thực hiện đạt hơn 216.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 53% so với kế hoạch cả năm. Đáng chú ý, tình hình nguồn thu trên địa bàn TP.HCM gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh. 8 tháng đầu năm, có 21.226 doanh nghiệp ngưng hoạt động, giảm 126.000 tỷ đồng vốn đăng ký…

Ông Nguyễn Thành Phong đặt vấn đề làm sao để tăng thu ngân sách, hiện nay tỷ lệ thu mới đạt hơn 53% so với tổng dự toán cả năm. Do đó, nếu không quyết liệt thì không đạt mục tiêu. 

“Dịch COVID-19 đã quay trở lại tác động mạnh tới miền Trung và miền Bắc. Thành phố là trung tâm kinh tế của cả nước, góp phần bổ sung vào mục tiêu thu của trung ương nên phải nỗ lực lớn. Vì vậy các ngành, đơn vị phải lượng hóa và cụ thể về nguồn thu từ nay đến cuối năm, như đất đai từ nay đến cuối năm thu được bao nhiêu, thu chỗ nào”, Chủ tịch TP.HCM nói rõ.

Ông nhấn mạnh tình hình kinh tế khó khăn do ảnh hưởng bởi diễn biến khó lường của dịch nên nguồn thu ngân sách cần có nhiều giải pháp.

Chủ tịch TP.HCM đề nghị các Sở liên quan tham mưu cho thành phố xây dựng gói hỗ trợ thứ hai đối với các doanh nghiệp ảnh hưởng dịch bệnh COVID-19. Đánh giá gói hỗ trợ thứ nhất đã hỗ trợ cho doanh nghiệp có kết quả ra sao, đặt ra những vấn đề gì cần thay đổi.

Đồng thời, tiếp tục triển khai các giải pháp cấp bách hỗ trợ người nộp thuế chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường dịch vụ công, trực tuyến công, thực hiện bán đấu giá tạo nguồn thu đối với các quỹ nhà đất đã được phê duyệt…

Song song đó, rà soát các tài sản phải thu đối với các tài sản sau thanh kiểm tra. Công tác quản lý nhà công, đất công tại các quận huyện hiện nay chưa chặt chẽ, các địa phương cần thống kê lại và báo cáo UBND TP.HCM.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.809.570

CA NHIỄM

1.641.741

CA TỬ VONG

51.819.412

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
KHOA MINH
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement