Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Hoa Kỳ tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam

Báo cáo ngành hàng

20/12/2019 07:35

Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019 tăng 10,41%.

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 11/2019 đạt 316 triệu USD, tăng 4,51% so với tháng trước đó và tăng 5,21% so với cùng tháng năm 2018.Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3,3 tỉ USD, tăng 10,41% so với cùng kỳ năm 2018. 

Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 11/2019 đạt hơn 125 triệu USD, chiếm 39,8% trong tổng kim ngạch, tăng 3,04% so với tháng trước và tăng 12,48% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,4 tỉ USD, tăng 21,35% so với cùng kỳ năm 2018.

Hoa Kỳ tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam.
Hoa Kỳ tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam.

Tiếp theo đó là Nhật Bản với 37 triệu USD, tăng 14,9% so với tháng trước đó và tăng 4,76% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 11 tháng đầu năm 2019 lên 371 triệu USD, tăng 9,75% so với cùng kỳ năm 2018.Hà Lan với hơn 24 triệu USD, tăng 5,19% so với tháng trước đó song giảm 4,87% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch.

Sau cùng là Đức với 20 triệu USD, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch, tăng 17,64% so với tháng trước đó song giảm 0,22% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 175 triệu USD, tăng 13,51% so với cùng kỳ năm 2018. 

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 11 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Nauy tăng 59,68% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 5,1 triệu USD, tiếp theo là Malaysia tăng 43,52% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 15,4 triệu USD; Brazil tăng 35,83% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 13 triệu USD, sau cùng Thụy Điển là tăng 32,4% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 22,9 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,9 triệu USD, giảm 46,29% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 32 triệu USD, giảm 35,72% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 6,6 triệu USD, giảm 11,98% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 10,2 triệu USD, giảm 10,73% so với cùng kỳ năm 2018.  

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 11 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD

Thị trường

T11/2019

So với T10/2019 (%)

11T/2019

So với 11T/2018 (%)

Tổng cộng

316.317.967

4,51

3.388.297.937

10,41

Anh

11.108.594

13,88

94.782.564

8,58

Ba Lan

656.588

48,94

9.708.331

-0,08

Bỉ

13.662.760

58,46

106.376.154

3,13

Brazil

1.518.914

-11,52

13.079.250

35,83

UAE

1.239.619

-54,50

21.268.428

1,23

Canada

6.295.546

-7,29

69.285.058

11,67

Đài Loan (TQ)

1.882.978

15,78

17.310.203

26,39

Đan Mạch

1.035.091

116,20

6.630.898

-11,98

Đức

20.722.276

17,64

175.738.586

13,51

Hà Lan

24.590.334

5,19

265.829.104

-5,79

Hàn Quốc

11.907.078

32,57

125.360.998

4,44

Hoa Kỳ

125.900.483

3,04

1.448.352.556

21,35

Hồng Kông

7.819.764

15,04

81.274.792

14,07

Italia

5.688.316

-20,12

61.500.610

15,97

Malaysia

1.336.815

-2,95

15.467.146

43,52

Mêhicô

991.203

-41,50

12.482.653

14,40

Nauy

190.986

172,35

5.125.496

59,68

Nga

952.039

-41,61

13.768.330

-8,58

Nhật Bản

37.018.719

14,90

371.077.147

9,75

Australia

4.184.541

33,60

32.635.559

-35,72

Pháp

9.664.897

17,32

104.066.816

7,37

Séc

358.531

170,55

2.960.001

-46,29

Singapore

1.724.362

-3,20

14.527.590

2,43

Tây Ban Nha

2.502.982

31,18

23.998.943

1,98

Thái Lan

1.024.238

30,59

10.203.067

-10,73

Thụy Điển

1.484.493

-33,20

22.906.618

32,40

Thụy Sĩ

491.748

-34,71

5.609.616

11,27

Trung Quốc

9.685.228

-36,02

141.226.295

-5,27

VIÊN VIÊN (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement