Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Hoa Kỳ thị trường tiêu thụ giày dép lớn nhất của Việt Nam

Báo cáo ngành hàng

26/08/2019 10:51

Kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 10,3 tỉ USD, tăng 12,94% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 7/2019 đạt hơn 1,6 tỉ USD, giảm 0,7% so với tháng 6/2019 song tăng 10,81% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 10,3 tỉ USD, tăng 12,94% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 7/2019 vẫn là Hoa Kỳ đạt 573 triệu USD, chiếm 35,3% trong tổng kim ngạch, giảm 0,27% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,98% so với cùng tháng năm 2018.

Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 tăng 12,94%. 
Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 tăng 12,94%. 

Tiếp theo đó là Trung Quốc với 153 triệu USD, chiếm 9,5% trong tổng kim ngạch, tăng 9,91% so với tháng trước đó và tăng 3,79% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Bỉ với hơn 105 triệu USD, giảm 7,02% so với tháng trước đó nhưng tăng 25,77% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch;

Nhật Bản với 85 triệu USD, giảm 12,35% so với tháng trước đó nhưng tăng 13,67% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch; Đức với 77 triệu USD, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch, giảm 6,36% so với tháng trước đó nhưng tăng 16,92% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Hà Lan với hơn 70 triệu USD, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch, giảm 8,94% so với tháng trước đó nhưng tăng 9,75% so với cùng tháng năm 2018.  

Trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Indonesia với hơn 43 triệu USD, tăng 45,19% so với cùng kỳ năm 2018; đứng thứ hai là Ukraine với hơn 6,2 triệu USD, tăng 41,71% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp theo là Ấn Độ với hơn 81 triệu USD, tăng 41,11% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Nga với hơn 86 triệu USD, tăng 40,08% so với cùng kỳ năm 2018.  

Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với hơn 41 triệu USD, giảm mạnh 33,13% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Đan Mạch với 17 triệu USD, giảm 20,92% so với cùng kỳ năm 2018, Thổ Nhĩ Kỳ với 18 triệu USD, giảm 10,53% so với cùng kỳ năm 2018, Chi lê với hơn 72 triệu USD, giảm 10,47% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Áo với 14 triệu USD, giảm 7,86% so với cùng kỳ năm 2018.  

Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.   

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép tháng 7/2019 ĐVT: USD

Thị trường

T7/2019

So với T6/2019 (%)

7T/2019

So với 7T/2018 (%)

Tổng cộng

1.624.745.728

-0,70

10.361.428.981

12,94

Achentina

6.873.789

-8,44

41.886.110

-33,13

Ấn Độ

16.756.191

6,63

81.421.321

41,11

Anh

61.852.704

1,30

386.312.244

2,33

Áo

2.525.659

-8,81

14.620.203

-7,86

Ba Lan

4.263.446

48,87

23.238.032

1,38

Bỉ

105.269.244

-7,02

671.114.382

23,20

Bồ Đào Nha

623.711

-40,94

3.463.976

21,96

Brazil

19.483.158

56,68

96.727.018

-3,24

UAE

11.730.722

-21,75

83.375.574

39,75

Canada

38.080.006

10,00

228.689.347

21,26

Chi lê

11.077.517

13,06

72.925.381

-10,47

Đài Loan

14.575.955

-1,50

83.258.291

21,27

Đan Mạch

2.358.532

5,27

17.108.607

-20,92

Đức

77.805.410

-6,36

564.578.524

7,11

Hà Lan

70.152.070

-8,94

411.853.993

14,01

Hàn Quốc

42.188.682

-23,95

337.337.559

13,74

Hoa Kỳ

573.044.634

-0,27

3.755.559.824

14,07

Hồng Kông

15.212.895

-14,87

105.387.604

11,30

Hungary

698.913

286,09

1.307.967

19,22

Hy Lạp

1.786.052

-17,72

16.887.343

-0,03

Indonesia

5.101.564

-37,40

43.997.731

45,19

Italia

26.298.173

-20,24

179.143.936

-1,24

Isarael

4.911.466

-3,88

28.118.924

31,84

Malaysia

6.301.763

-13,66

40.514.708

18,52

Mêhicô

36.452.794

65,90

178.264.576

11,58

Nauy

1.139.332

-66,18

12.001.363

2,87

Nam Phi

16.147.061

26,76

66.385.396

5,49

Newzealand

3.060.300

26,57

19.805.158

30,68

Nga

11.465.736

-16,37

86.641.723

40,08

Nhật Bản

85.670.089

-12,35

563.985.467

13,77

Ôxtrâylia

21.865.842

-4,98

150.544.175

14,96

Panama

11.560.371

12,60

71.459.427

12,66

Phần Lan

2.097.312

37,23

12.611.544

11,21

Pháp

49.790.548

2,13

318.366.396

4,27

Philippine

7.406.686

41,10

40.178.186

17,42

Séc

8.300.780

8,77

44.437.222

36,11

Singapore

7.617.777

-1,63

47.811.453

19,45

Slôvakia

15.492.082

25,47

68.609.964

7,39

Tây Ban Nha

25.579.958

9,43

139.650.969

-4,52

Thái Lan

6.716.331

-2,32

41.374.204

26,24

Thổ Nhĩ Kỳ

1.909.038

-46,49

18.621.645

-10,53

Thụy Điển

7.015.679

-13,97

41.025.886

1,20

Thụy Sĩ

2.059.818

-27,31

16.221.264

14,14

Trung Quốc

153.717.029

9,91

955.154.711

17,07

Ucraine

714.121

-21,07

6.207.536

41,71

VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement