Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam

Báo cáo ngành hàng

30/08/2019 11:46

Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 tăng 10,65%

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 7/2019 đạt 337 triệu USD, tăng 9,32% so với tháng trước đó và tăng 11,28% so với cùng tháng năm 2018. 

Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 2,1 tỉ USD, tăng 10,65% so với cùng kỳ năm 2018.

Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 7/2019 đạt hơn 154 triệu USD, chiếm 45,8% trong tổng kim ngạch, tăng 18,04% so với tháng trước và tăng 16,66% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 7 tháng đầu năm 2019 lên hơn 920 triệu USD, tăng 26,94% so với cùng kỳ năm 2018. 

Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam

Tiếp theo đó là Nhật Bản với 37 triệu USD, tăng 18,17% so với tháng trước đó và tăng 11,69% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 7 tháng đầu năm 2019 lên 235 triệu USD, tăng 8,57% so với cùng kỳ năm 2018. 

Hà Lan với hơn 27 triệu USD, tăng 3,99% so với tháng trước đó và tăng 17,01% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch.

Sau cùng là Đức với 14 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, giảm 0,25% so với tháng trước đó nhưng tăng 27,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 110 triệu USD, tăng 15,16% so với cùng kỳ năm 2018.  

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 7 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 93,15% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 10,2 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 37,6% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3,7 triệu USD;

Hoa Kỳ tăng 26,94% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 920 triệu USD, sau cùng là Thụy Điển tăng 25,38% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 13 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,1 triệu USD, giảm 51,92% so với cùng kỳ năm 2018,

tiếp theo đó là Australia với hơn 20 triệu USD, giảm 38,53% so với cùng kỳ năm 2018, Nga với hơn 8,9 triệu USD, giảm 18,43% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Hà Lan với hơn 167 triệu USD, giảm 13,14% so với cùng kỳ năm 2018.   

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 7 tháng đầu năm 2019,  ĐVT: USD

Thị trường

T7/2019

So với T6/2019 (%)

7T/2019

So với 7T/2018 (%)

Tổng cộng

337.726.596

9,32

2.144.669.987

10,65

Anh

9.012.408

28,87

55.872.399

9,51

Ba Lan

1.209.151

16,76

6.784.788

11,78

Bỉ

11.641.022

3,98

69.038.110

2,40

Brazil

1.341.069

9,02

6.877.856

13,09

UAE

570.102

-72,72

13.754.845

-11,87

Canada

6.875.179

-9,87

44.771.066

17,05

Đài Loan (TQ)

1.928.422

34,79

10.844.701

23,68

Đan Mạch

709.967

-3,51

4.112.015

-5,59

Đức

14.145.964

-0,25

110.365.219

15,16

Hà Lan

27.518.738

3,99

167.410.832

-13,14

Hàn Quốc

10.680.628

-2,16

77.702.375

-8,50

Hoa Kỳ

154.704.755

18,04

920.399.463

26,94

Hồng Kông

9.957.334

13,34

51.824.595

16,80

Italia

3.457.934

-45,69

38.879.531

22,89

Malaysia

1.684.785

50,98

10.203.134

93,15

Mêhicô

1.181.911

32,77

8.001.201

11,11

Nauy

331.848

-6,95

3.753.084

37,60

Nga

646.518

-24,51

8.962.641

-18,43

Nhật Bản

37.695.113

18,17

235.347.475

8,57

Australia

4.028.309

17,46

20.031.515

-38,53

Pháp

9.206.847

-18,90

71.013.670

6,75

Séc

106.385

-32,71

2.163.472

-51,92

Singapore

1.431.873

5,61

8.687.768

-7,26

Tây Ban Nha

2.402.380

3,40

15.267.269

9,95

Thái Lan

1.095.712

14,55

6.580.624

-12,35

Thụy Điển

2.003.488

-13,20

13.664.892

25,38

Thụy Sĩ

439.360

-51,29

3.326.164

-2,58

Trung Quốc

12.347.367

13,60

90.115.729

-2,40

VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement