30/08/2019 11:46
Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 tăng 10,65%
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 7/2019 đạt 337 triệu USD, tăng 9,32% so với tháng trước đó và tăng 11,28% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 2,1 tỉ USD, tăng 10,65% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 7/2019 đạt hơn 154 triệu USD, chiếm 45,8% trong tổng kim ngạch, tăng 18,04% so với tháng trước và tăng 16,66% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 7 tháng đầu năm 2019 lên hơn 920 triệu USD, tăng 26,94% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam |
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 37 triệu USD, tăng 18,17% so với tháng trước đó và tăng 11,69% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 7 tháng đầu năm 2019 lên 235 triệu USD, tăng 8,57% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 27 triệu USD, tăng 3,99% so với tháng trước đó và tăng 17,01% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch.
Sau cùng là Đức với 14 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, giảm 0,25% so với tháng trước đó nhưng tăng 27,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 110 triệu USD, tăng 15,16% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 7 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 93,15% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 10,2 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 37,6% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3,7 triệu USD;
Hoa Kỳ tăng 26,94% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 920 triệu USD, sau cùng là Thụy Điển tăng 25,38% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 13 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,1 triệu USD, giảm 51,92% so với cùng kỳ năm 2018,
tiếp theo đó là Australia với hơn 20 triệu USD, giảm 38,53% so với cùng kỳ năm 2018, Nga với hơn 8,9 triệu USD, giảm 18,43% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Hà Lan với hơn 167 triệu USD, giảm 13,14% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 7 tháng đầu năm 2019, ĐVT: USD
Thị trường | T7/2019 | So với T6/2019 (%) | 7T/2019 | So với 7T/2018 (%) |
Tổng cộng | 337.726.596 | 9,32 | 2.144.669.987 | 10,65 |
Anh | 9.012.408 | 28,87 | 55.872.399 | 9,51 |
Ba Lan | 1.209.151 | 16,76 | 6.784.788 | 11,78 |
Bỉ | 11.641.022 | 3,98 | 69.038.110 | 2,40 |
Brazil | 1.341.069 | 9,02 | 6.877.856 | 13,09 |
UAE | 570.102 | -72,72 | 13.754.845 | -11,87 |
Canada | 6.875.179 | -9,87 | 44.771.066 | 17,05 |
Đài Loan (TQ) | 1.928.422 | 34,79 | 10.844.701 | 23,68 |
Đan Mạch | 709.967 | -3,51 | 4.112.015 | -5,59 |
Đức | 14.145.964 | -0,25 | 110.365.219 | 15,16 |
Hà Lan | 27.518.738 | 3,99 | 167.410.832 | -13,14 |
Hàn Quốc | 10.680.628 | -2,16 | 77.702.375 | -8,50 |
Hoa Kỳ | 154.704.755 | 18,04 | 920.399.463 | 26,94 |
Hồng Kông | 9.957.334 | 13,34 | 51.824.595 | 16,80 |
Italia | 3.457.934 | -45,69 | 38.879.531 | 22,89 |
Malaysia | 1.684.785 | 50,98 | 10.203.134 | 93,15 |
Mêhicô | 1.181.911 | 32,77 | 8.001.201 | 11,11 |
Nauy | 331.848 | -6,95 | 3.753.084 | 37,60 |
Nga | 646.518 | -24,51 | 8.962.641 | -18,43 |
Nhật Bản | 37.695.113 | 18,17 | 235.347.475 | 8,57 |
Australia | 4.028.309 | 17,46 | 20.031.515 | -38,53 |
Pháp | 9.206.847 | -18,90 | 71.013.670 | 6,75 |
Séc | 106.385 | -32,71 | 2.163.472 | -51,92 |
Singapore | 1.431.873 | 5,61 | 8.687.768 | -7,26 |
Tây Ban Nha | 2.402.380 | 3,40 | 15.267.269 | 9,95 |
Thái Lan | 1.095.712 | 14,55 | 6.580.624 | -12,35 |
Thụy Điển | 2.003.488 | -13,20 | 13.664.892 | 25,38 |
Thụy Sĩ | 439.360 | -51,29 | 3.326.164 | -2,58 |
Trung Quốc | 12.347.367 | 13,60 | 90.115.729 | -2,40 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp