17/05/2020 06:39
Hành trình 84 năm của Bombardier và cái 'bắt tay' sai lầm trị giá 9 tỷ USD với Airbus
Trong suốt hành trình phát triển với biết bao thăng trầm gần 80 năm qua, tập đoàn công nghiệp Bombardier Inc. của Canada đã tạo nên những dấu ấn lớn trong ngành hàng không vũ trụ và vận tải của thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay, khi dịch COVID-19 làm ngưng trệ các hoạt động kinh tế trên toàn cầu, ảnh hưởng xấu đến hầu hết các doanh nghiệp, Bombardier vẫn thúc đẩy các nỗ lực tái cấu trúc để vượt qua khủng hoảng.
Thuở sơ khai, Bombardier tập trung vào lĩnh vực xe trượt tuyết. Là một thợ rèn lâu năm, ông Joseph-Armand Bombardier - người sáng lập ra tập đoàn công nghiệp Bombardier sau này đã mày mò, tìm giải pháp cho vấn đề di chuyển trong mùa Đông khi băng tuyết bao phủ mặt đường tại Quebec khiến mọi người gặp khó trong việc đi lại.
Số liệu mới nhất cho thấy, Bombardier đã thua lỗ 200 triệu USD trong quý I/2020, dù doanh thu tăng 5%. |
Năm 19 tuổi, ông Bombardier bắt đầu làm các công việc cơ khí ngay trong gara nhà mình và dành thời gian rảnh để chế tạo phương tiện đi trên tuyết. Sự miệt mài, cố gắng đã mang đến cho ông những thành quả ban đầu. Bombardier nộp đơn xin cấp bằng sáng chế cho mẫu xe trượt tuyết bảy chỗ ngồi B7 vào năm 1936.
Thành công của B7 thúc đẩy ông Bombardier xây dựng cho mình một nhà máy hiện đại với công suất sản xuất hàng năm lên đến 200 xe vào năm 1940. Một năm sau đó, ông tung ra phiên bản lớn hơn của B7 có tên B12 chuyên vận chuyển hàng hóa và thư tín cũng như cung cấp dịch vụ cấp cứu và cứu hộ.
Năm 1942 đánh dấu sự ra đời của công ty Bombardier Snowmobile Limited. – tiền thân của tập đoàn công nghiệp Bombardier Inc. ngày nay.
Trải qua những thăm trầm, công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường xe trượt tuyết. Trong suốt những năm 1960 và đầu những năm 1970, Bombardier mua lại một số công ty mới, lớn nhất trong số này là công ty Lohnerwerke GmbH - nhà chế tạo xe điện được thành lập từ năm 1823 của Australia - mở đường cho Bombardier tiến vào ngành xe điện và đường sắt. Bombardier cũng thâu tóm đối thủ lớn nhất Bouchard Inc vào năm 1971.
Bất chấp cuộc khủng hoảng năng lượng hồi những năm 1970, Bombardier vẫn giành ngày càng nhiều thị phần. Doanh nghiệp này đã thắng thầu hợp đồng trị giá 118 triệu CAD cung cấp 423 xe điện ngầm cho thành phố Montreal vào năm 1974, mang đến cho công ty một luồng sinh khí mới.
Sang những năm 1980, Bombardier bắt đầu tái định hình chiến lược kinh doanh, hướng đến mục tiêu trở thành nhà chế tạo thiết bị vận chuyển uy tín hàng đầu mà “quả ngọt” đáng chú ý là việc giành được hợp đồng cung cấp hơn 4.600 xe tải cho Chính phủ Canada và hợp đồng cung cấp 2.500 xe tải cho quân đội Bỉ vào năm 1985.
Bombardier đi lên như “diều gặp gió” và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Doanh nghiệp này tiếp tục mở rộng hoạt động thông qua một loạt thương vụ sáp nhập lớn, như thâu tóm công ty Pullman Technology vào năm 1987, mua lại nhánh vận tải Mỹ của The Budd Company năm 1988, cũng như mua UTDC và Concarril vào những năm 1990; đồng thời củng cố vai trò là nhà cung cấp xe vận tải hàng đầu thế giới.
Bombardier đã trở thành một trong những công ty chế tạo lớn và thành công nhất của Candada, vươn dần ra thị trường châu Âu và Bắc Mỹ. Tiến sâu vào thị trường hàng không vũ trụ vào năm 1992, Bombardier tiếp tục mở rộng hoạt động và thâu tóm các công ty mới trong những năm sau đó.
Tháng 4/1996, Bombardier được tổ chức lại theo 5 nhóm hoạt động: Bombardier Aerospace, Bombardier Transportation, Bombardier Recreational Products, Bombardier Services (sau này là Bombardier International) và Bombardier Capital.
Trong đó, Bombardier Aerospace và Bombardier Transportation đã giúp nâng tầm doanh nghiệp này lên các tầm cao mới trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 và tiếp tục giữ vai trò “xương sống” trong hoạt động của công ty tới thời điểm hiện nay.
Bombardier đang đàm phán để bán mảng kinh doanh đường sắt cho công ty Alstom của Pháp và mảng sản xuất dòng máy bay phản lực cho Tập đoàn Textron của Mỹ để tái cấu trúc hoạt động. Trong thập kỷ qua, Bombardier đã đầu tư khoản tiền khổng lồ để phát triển ba dòng máy bay mới gồm Global 7500, Learjet85 và CSeries – dòng máy bay đưa Bombardier trở thành đối thủ của Boeing và Airbus.
Chiến lược “bắt tay” với Airbus của Bombardier bị đánh giá là tốn kém và là “một sai lầm chiến lược nghiêm trọng”. |
Sau khi Boeing thành công trong việc kiến nghị với Chính quyền Mỹ áp đặt các biện pháp trừng phạt tài chính nhằm vào Bombardier để ngăn chặn CSeries thâm nhập vào thị trường Mỹ, Bombardier quay sang hợp tác với Airbus để sản xuất dòng máy bay này nhằm tiếp cận thị trường của hãng sản xuất máy bay châu Âu. Tuy nhiên, chiến lược “bắt tay” này bị đánh giá là tốn kém và là “một sai lầm chiến lược nghiêm trọng”.
Cùng với việc chương trình sản xuất máy bay vận tải hạng trung Learjet85 bị dừng lại, đây được xem là nguyên nhân chính khiến giới chuyên gia nhận định 90% khoản nợ trị giá 9 tỷ USD của Bombardier có căn nguyên từ các chương trình sản xuất hai dòng máy bay trên.
Bombardier và tập đoàn công nghiệp Mitsubishi Heavy Industries Ltd của Nhật Bản mới đây thông báo sẽ hoàn tất thương vụ liên quan dòng máy bay CRJ vào ngày 1/6 tới. Theo thỏa thuận được thông báo vào năm 2019, Bombardier sẽ bán dòng máy bay này cho Mitsubishi với giá hơn 500 triệu USD. Thương vụ được cho là sẽ phần nào giúp giảm nhẹ gánh nợ mà Bombardier đang gánh hiện nay.
Số liệu mới nhất cho thấy, Bombardier đã thua lỗ 200 triệu USD trong quý I/2020, dù doanh thu tăng 5%. Mặc dù các nhà máy của Bombardier đang dần hoạt động trở lại sau thời gian ngừng hoạt động do dịch COVID-19, tập đoàn này dự đoán hoạt động kinh doanh vẫn sẽ sụt giảm trong quý 2/2020, trước khi phục hồi chậm vào nửa cuối năm nay, theo TTXVN.
Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19
1405
CA NHIỄM
35
CA TỬ VONG
1252
CA PHỤC HỒI
73.803.321
CA NHIỄM
1.641.440
CA TỬ VONG
51.813.957
CA PHỤC HỒI
Nơi khởi bệnh | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
Đà Nẵng | 412 | 31 | 365 |
Hà Nội | 174 | 0 | 167 |
Hồ Chí Minh | 144 | 0 | 123 |
Quảng Nam | 107 | 3 | 101 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 | 0 | 65 |
Khánh Hòa | 64 | 0 | 29 |
Bạc Liêu | 50 | 0 | 48 |
Thái Bình | 38 | 0 | 35 |
Hải Dương | 32 | 0 | 29 |
Ninh Bình | 32 | 0 | 28 |
Đồng Tháp | 24 | 0 | 21 |
Hưng Yên | 23 | 0 | 22 |
Thanh Hóa | 21 | 0 | 19 |
Quảng Ninh | 20 | 0 | 20 |
Bắc Giang | 20 | 0 | 20 |
Hoà Bình | 19 | 0 | 19 |
Vĩnh Phúc | 19 | 0 | 19 |
Nam Định | 15 | 0 | 15 |
Bình Dương | 12 | 0 | 12 |
Cần Thơ | 10 | 0 | 10 |
Bình Thuận | 9 | 0 | 9 |
Bắc Ninh | 8 | 0 | 8 |
Đồng Nai | 7 | 0 | 4 |
Quảng Ngãi | 7 | 0 | 7 |
Hà Nam | 7 | 0 | 5 |
Quảng Trị | 7 | 1 | 6 |
Tây Ninh | 7 | 0 | 7 |
Trà Vinh | 5 | 0 | 5 |
Lạng Sơn | 4 | 0 | 4 |
Hà Tĩnh | 4 | 0 | 4 |
Hải Phòng | 3 | 0 | 3 |
Ninh Thuận | 3 | 0 | 2 |
Thanh Hoá | 3 | 0 | 2 |
Phú Thọ | 3 | 0 | 3 |
Đắk Lắk | 3 | 0 | 3 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 0 | 2 |
Lào Cai | 2 | 0 | 2 |
Thái Nguyên | 1 | 0 | 1 |
Cà Mau | 1 | 0 | 1 |
Kiên Giang | 1 | 0 | 1 |
Bến Tre | 1 | 0 | 1 |
Lai Châu | 1 | 0 | 1 |
Hà Giang | 1 | 0 | 1 |
Quốc Gia | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
United States | 17.143.779 | 311.068 | 10.007.853 |
India | 9.932.908 | 144.130 | 9.455.793 |
Brazil | 6.974.258 | 182.854 | 6.067.862 |
Russia | 2.707.945 | 47.968 | 2.149.610 |
France | 2.391.447 | 59.072 | 179.087 |
Turkey | 1.898.447 | 16.881 | 1.661.191 |
United Kingdom | 1.888.116 | 64.908 | 0 |
Italy | 1.870.576 | 65.857 | 1.137.416 |
Spain | 1.771.488 | 48.401 | 0 |
Argentina | 1.510.203 | 41.204 | 1.344.300 |
Colombia | 1.444.646 | 39.356 | 1.328.430 |
Germany | 1.378.518 | 23.692 | 1.003.300 |
Mexico | 1.267.202 | 115.099 | 938.089 |
Poland | 1.147.446 | 23.309 | 879.748 |
Iran | 1.123.474 | 52.670 | 833.276 |
Peru | 987.675 | 36.817 | 922.314 |
Ukraine | 909.082 | 15.480 | 522.868 |
South Africa | 873.679 | 23.661 | 764.977 |
Indonesia | 629.429 | 19.111 | 516.656 |
Netherlands | 628.577 | 10.168 | 0 |
Belgium | 609.211 | 18.054 | 41.700 |
Czech Republic | 586.251 | 9.743 | 511.798 |
Iraq | 577.363 | 12.614 | 511.639 |
Chile | 575.329 | 15.949 | 548.190 |
Romania | 565.758 | 13.698 | 465.050 |
Bangladesh | 494.209 | 7.129 | 426.729 |
Canada | 475.214 | 13.659 | 385.975 |
Philippines | 451.839 | 8.812 | 418.867 |
Pakistan | 443.246 | 8.905 | 386.333 |
Morocco | 403.619 | 6.711 | 362.911 |
Switzerland | 388.828 | 6.266 | 311.500 |
Israel | 360.630 | 3.014 | 338.784 |
Saudi Arabia | 360.155 | 6.069 | 350.993 |
Portugal | 353.576 | 5.733 | 280.038 |
Sweden | 341.029 | 7.667 | 0 |
Austria | 327.679 | 4.648 | 287.750 |
Hungary | 285.763 | 7.237 | 83.115 |
Serbia | 277.248 | 2.433 | 31.536 |
Jordan | 265.024 | 3.437 | 226.245 |
Nepal | 250.180 | 1.730 | 238.569 |
Ecuador | 202.356 | 13.896 | 177.951 |
Panama | 196.987 | 3.411 | 164.855 |
Georgia | 194.900 | 1.883 | 164.786 |
United Arab Emirates | 187.267 | 622 | 165.023 |
Bulgaria | 184.287 | 6.005 | 87.935 |
Azerbaijan | 183.259 | 2.007 | 119.005 |
Japan | 181.870 | 2.643 | 153.519 |
Croatia | 179.718 | 2.778 | 155.079 |
Belarus | 164.059 | 1.282 | 141.443 |
Dominican Republic | 155.797 | 2.367 | 121.323 |
Costa Rica | 154.096 | 1.956 | 121.031 |
Armenia | 149.120 | 2.529 | 127.452 |
Lebanon | 148.877 | 1.223 | 104.207 |
Bolivia | 147.716 | 9.026 | 126.720 |
Kuwait | 146.710 | 913 | 142.599 |
Kazakhstan | 142.986 | 2.088 | 127.096 |
Qatar | 141.272 | 241 | 138.919 |
Slovakia | 135.523 | 1.251 | 100.303 |
Guatemala | 130.082 | 4.476 | 118.793 |
Moldova | 128.656 | 2.625 | 111.314 |
Oman | 126.719 | 1.475 | 118.505 |
Greece | 126.372 | 3.785 | 9.989 |
Egypt | 122.609 | 6.966 | 105.450 |
Ethiopia | 117.542 | 1.813 | 96.307 |
Denmark | 116.087 | 961 | 82.099 |
Honduras | 114.642 | 2.989 | 51.688 |
Palestine | 113.409 | 1.023 | 88.967 |
Tunisia | 113.241 | 3.956 | 86.801 |
Myanmar | 110.667 | 2.319 | 89.418 |
Venezuela | 108.480 | 965 | 103.271 |
Bosnia Herzegovina | 102.330 | 3.457 | 67.649 |
Slovenia | 98.281 | 2.149 | 75.017 |
Lithuania | 96.452 | 863 | 41.665 |
Paraguay | 95.353 | 1.991 | 67.953 |
Algeria | 93.065 | 2.623 | 61.307 |
Kenya | 92.459 | 1.604 | 73.979 |
Libya | 92.017 | 1.319 | 62.144 |
Bahrain | 89.444 | 348 | 87.490 |
China | 86.770 | 4.634 | 81.821 |
Malaysia | 86.618 | 422 | 71.681 |
Kyrgyzstan | 77.910 | 1.316 | 70.867 |
Ireland | 76.776 | 2.134 | 23.364 |
Uzbekistan | 75.241 | 612 | 72.522 |
Macedonia | 74.732 | 2.169 | 50.852 |
Nigeria | 74.132 | 1.200 | 66.494 |
Singapore | 58.341 | 29 | 58.233 |
Ghana | 53.270 | 327 | 51.965 |
Albania | 50.000 | 1.028 | 25.876 |
Afghanistan | 49.703 | 2.001 | 38.500 |
South Korea | 45.442 | 612 | 32.947 |
Luxembourg | 42.250 | 418 | 33.486 |
Montenegro | 42.148 | 597 | 32.097 |
El Salvador | 42.132 | 1.212 | 38.260 |
Norway | 41.852 | 395 | 34.782 |
Sri Lanka | 34.121 | 154 | 24.867 |
Finland | 31.459 | 466 | 20.000 |
Uganda | 28.168 | 225 | 10.005 |
Australia | 28.056 | 908 | 25.690 |
Latvia | 26.472 | 357 | 17.477 |
Cameroon | 25.359 | 445 | 23.851 |
Sudan | 21.864 | 1.372 | 12.667 |
Ivory Coast | 21.775 | 133 | 21.335 |
Estonia | 18.682 | 157 | 11.669 |
Zambia | 18.428 | 368 | 17.487 |
Madagascar | 17.587 | 259 | 16.992 |
Senegal | 17.216 | 350 | 16.243 |
Mozambique | 17.042 | 144 | 15.117 |
Namibia | 16.913 | 164 | 14.981 |
Angola | 16.362 | 372 | 8.990 |
French Polynesia | 15.870 | 97 | 4.842 |
Cyprus | 15.789 | 84 | 2.057 |
Congo [DRC] | 14.597 | 358 | 12.773 |
Guinea | 13.457 | 80 | 12.713 |
Maldives | 13.392 | 48 | 12.760 |
Botswana | 12.873 | 38 | 10.456 |
Tajikistan | 12.777 | 88 | 12.212 |
French Guiana | 11.906 | 71 | 9.995 |
Jamaica | 11.875 | 276 | 8.212 |
Zimbabwe | 11.522 | 310 | 9.599 |
Mauritania | 11.431 | 236 | 8.248 |
Cape Verde | 11.395 | 110 | 11.055 |
Malta | 11.303 | 177 | 9.420 |
Uruguay | 10.418 | 98 | 6.895 |
Haiti | 9.597 | 234 | 8.280 |
Cuba | 9.588 | 137 | 8.592 |
Belize | 9.511 | 211 | 4.514 |
Syria | 9.452 | 543 | 4.494 |
Gabon | 9.351 | 63 | 9.204 |
Réunion | 8.534 | 42 | 8.037 |
Guadeloupe | 8.524 | 154 | 2.242 |
Hong Kong | 7.722 | 123 | 6.345 |
Bahamas | 7.698 | 164 | 6.081 |
Andorra | 7.382 | 79 | 6.706 |
Swaziland | 6.912 | 132 | 6.476 |
Trinidad and Tobago | 6.900 | 123 | 6.204 |
Rwanda | 6.832 | 57 | 6.036 |
Democratic Republic Congo Brazzaville | 6.200 | 100 | 4.988 |
Malawi | 6.080 | 187 | 5.659 |
Guyana | 5.973 | 156 | 5.144 |
Nicaragua | 5.887 | 162 | 4.225 |
Mali | 5.878 | 205 | 3.697 |
Djibouti | 5.749 | 61 | 5.628 |
Mayotte | 5.616 | 53 | 2.964 |
Martinique | 5.575 | 42 | 98 |
Iceland | 5.571 | 28 | 5.401 |
Suriname | 5.381 | 117 | 5.231 |
Equatorial Guinea | 5.195 | 85 | 5.061 |
Aruba | 5.079 | 46 | 4.911 |
Central African Republic | 4.936 | 63 | 1.924 |
Somalia | 4.579 | 121 | 3.529 |
Burkina Faso | 4.300 | 73 | 2.940 |
Thailand | 4.246 | 60 | 3.949 |
Gambia | 3.785 | 123 | 3.653 |
Curaçao | 3.699 | 11 | 1.889 |
Togo | 3.295 | 66 | 2.821 |
South Sudan | 3.222 | 62 | 3.043 |
Benin | 3.090 | 44 | 2.972 |
Sierra Leone | 2.451 | 75 | 1.853 |
Guinea-Bissau | 2.447 | 44 | 2.378 |
Niger | 2.361 | 82 | 1.329 |
Lesotho | 2.307 | 44 | 1.398 |
Channel Islands | 2.192 | 48 | 1.339 |
New Zealand | 2.100 | 25 | 2.032 |
Yemen | 2.085 | 606 | 1.384 |
San Marino | 1.982 | 52 | 1.685 |
Chad | 1.784 | 102 | 1.611 |
Liberia | 1.676 | 83 | 1.358 |
Liechtenstein | 1.579 | 21 | 1.366 |
Vietnam | 1.405 | 35 | 1.252 |
Sint Maarten | 1.269 | 26 | 1.111 |
Gibraltar | 1.104 | 6 | 1.040 |
Sao Tome and Principe | 1.010 | 17 | 952 |
Mongolia | 918 | 0 | 384 |
Saint Martin | 801 | 12 | 675 |
Turks and Caicos | 771 | 6 | 741 |
Taiwan | 742 | 7 | 611 |
Burundi | 735 | 1 | 640 |
Papua New Guinea | 729 | 8 | 601 |
Diamond Princess | 712 | 13 | 699 |
Eritrea | 711 | 0 | 564 |
Monaco | 678 | 3 | 609 |
Comoros | 633 | 7 | 606 |
Faeroe Islands | 530 | 0 | 506 |
Mauritius | 524 | 10 | 489 |
Tanzania | 509 | 21 | 183 |
Bermuda | 456 | 9 | 247 |
Bhutan | 438 | 0 | 404 |
Isle of Man | 373 | 25 | 344 |
Cambodia | 362 | 0 | 319 |
Cayman Islands | 302 | 2 | 277 |
Barbados | 297 | 7 | 273 |
Saint Lucia | 278 | 4 | 240 |
Seychelles | 202 | 0 | 184 |
Caribbean Netherlands | 177 | 3 | 166 |
St. Barth | 162 | 1 | 127 |
Brunei | 152 | 3 | 147 |
Antigua and Barbuda | 148 | 5 | 138 |
Saint Vincent and the Grenadines | 98 | 0 | 81 |
Dominica | 88 | 0 | 83 |
British Virgin Islands | 76 | 1 | 72 |
Grenada | 69 | 0 | 41 |
Fiji | 46 | 2 | 38 |
Macau | 46 | 0 | 46 |
Laos | 41 | 0 | 34 |
New Caledonia | 36 | 0 | 35 |
Timor-Leste | 31 | 0 | 30 |
Saint Kitts and Nevis | 28 | 0 | 23 |
Vatican City | 27 | 0 | 15 |
Falkland Islands | 23 | 0 | 17 |
Greenland | 19 | 0 | 18 |
Solomon Islands | 17 | 0 | 5 |
Saint Pierre Miquelon | 14 | 0 | 14 |
Montserrat | 13 | 1 | 12 |
Western Sahara | 10 | 1 | 8 |
Anguilla | 10 | 0 | 4 |
MS Zaandam | 9 | 2 | 7 |
Marshall Islands | 4 | 0 | 4 |
Wallis and Futuna | 3 | 0 | 1 |
Samoa | 2 | 0 | 2 |
Vanuatu | 1 | 0 | 1 |
Advertisement
Advertisement