14/08/2019 06:48
Hàng hóa nhập từ Australia tăng mạnh
Nhập khẩu từ Australia 2,21 tỷ USD, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 34,2%
Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam - Australia đạt 3,84 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2019, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang Australia đạt 1,64 tỷ USD, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, giảm 17,4 %; nhập khẩu từ Australia 2,21 tỷ USD, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 34,2%; như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Australia 568,34 triệu USD, trong khi 6 tháng đầu năm 2018 xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD.
Việt Nam nhập khẩu từ Australia nhiều nhất là Than, quặng và khoáng sản, kim loại thường, lúa mì; trong đó có than đạt kim ngạch cao nhất 796,46 triệu USD, chiếm 36,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 106% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa nhập khẩu từ Australia tăng mạnh1693696sbbp_SKQS |
Nhóm quặng và khoáng sản đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 289,43 triệu USD, chiếm 13,1%, tăng 124% so với cùng kỳ; Kim loại thường đứng thứ 3 với 234,38 triệu USD, chiếm 10,5%, giảm 21,6%.
Trong 6 tháng đầu năm nay đa số các nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Australia tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó ngoài 2 nhóm hàng tăng mạnh nêu trên, còn có một số nhóm hàng tăng cao trên 100% kim ngạch, đó là sắt thép tăng 122%, đạt 27,64 triệu USD; Thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 119%, đạt 16,93 triệu USD; Sữa và sản phẩm sữa tăng 104,5%, đạt 26,85 triệu USD.
Mặc dù, có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh, nhưng vẫn có một số sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: Hóa chất giảm 28,5%, chỉ đạt 0,91 triệu USD; Sản phẩm khác từ dầu mỏ giảm 28,3%, đạt 3,84 triệu USD; Lúa mì giảm 25%, đạt 144,52 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 6 tháng đầu năm 2019 (ĐVT: USD)
Nhóm hàng | Tháng 6/2019 | /- so với tháng 5/2019 (%)* | 6 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 404.502.690 | -19,78 | 2.205.937.804 | 34,23 |
Than các loại | 169.396.661 | 0,05 | 796.459.926 | 104,06 |
Quặng và khoáng sản khác | 63.126.032 | 17,8 | 289.943.771 | 124,07 |
Kim loại thường khác | 46.244.953 | 0,23 | 234.382.986 | -21,57 |
Lúa mì | 9.950.404 | -82,55 | 144.520.167 | -25,12 |
Phế liệu sắt thép | 846.262 | -97,55 | 82.598.761 | 11,68 |
Hàng rau quả | 9.400.361 | -39,42 | 57.639.767 | 38,38 |
Bông các loại | 9.018.294 | 349,14 | 40.007.424 | -8,36 |
Sắt thép các loại | 811.440 | -95,58 | 27.636.753 | 122,03 |
Dược phẩm | 4.323.135 | -49,19 | 26.884.961 | -3,34 |
Sữa và sản phẩm sữa | 2.260.307 | -16,7 | 26.854.198 | 104,47 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 4.432.877 | -33,58 | 23.700.931 | -9,96 |
Sản phẩm hóa chất | 3.686.504 | -7,6 | 19.845.548 | -16,75 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 1.937.146 | -39,74 | 16.926.357 | 118,96 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.041.751 | 53,64 | 9.188.642 | -10,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.421.908 | -10,53 | 8.118.086 | -20,63 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.108.174 | 37,11 | 6.511.955 | 19,14 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 797.475 | -22,78 | 5.684.393 | 69,43 |
Khí đốt hóa lỏng | 5.545.325 |
| 5.545.325 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ | 789.373 | -43,29 | 4.487.125 | 61,35 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 826.678 | 1,9 | 3.839.320 | -28,26 |
Dầu mỡ động, thực vật | 596.462 | 9,44 | 3.011.825 | -9,16 |
Sản phẩm từ sắt thép | 541.018 | 51,56 | 2.460.616 | 62,19 |
Hóa chất | 157.872 | -17,17 | 912.727 | -28,46 |
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp